Hướng dẫn tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) theo Thông tư 200

Tài khoản 631 là một phần quan trọng của quy trình kế toán và tài chính trong doanh nghiệp. Tài khoản 631 thường liên quan đến việc ghi nhận và xử lý các khoản phí, chi phí và thuế phải trả. Việc áp dụng theo thông tư 200 đòi hỏi sự hiểu biết kỹ thuật và tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý tài chính. Cùng Kế toán Kiểm toán Thuế ACC tìm hiểu tài khoản 631 theo thông tư 200 nhé!

Hướng dẫn tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) theo Thông tư 200

1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) trong doanh nghiệp 

Tài khoản 631 được dùng để ghi nhận và tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và dịch vụ cho các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn… khi hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

 Mục đích sử dụng

Tài khoản 631 dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn… khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.

Trường hợp không sử dụng

Tài khoản 631 không áp dụng cho doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Nguyên tắc ghi nhận chi phí vào tài khoản 631

Chỉ hạch toán các chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất, bao gồm:

  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
  • Chi phí nhân công trực tiếp.
  • Chi phí sử dụng máy thi công (đối với doanh nghiệp xây lắp).
  • Chi phí sản xuất chung.

Không hạch toán vào tài khoản 631 các chi phí sau:

  • Chi phí bán hàng.
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • Chi phí tài chính.
  • Chi phí khác.
  • Chi sự nghiệp.

Chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ hoạt động sản xuất cũng được ghi nhận, bao gồm trị giá vốn hàng hóa, nguyên vật liệu, chi phí thuê ngoài gia công, chế biến.

Hạch toán chi tiết tài khoản 631

Tài khoản 631 phải được theo dõi chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất), theo loại sản phẩm, nhóm dịch vụ để đảm bảo tính chính xác trong tính giá thành.

Nguyên tắc kế toán đối với ngành nông nghiệp

Giá thành thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm. Chi phí phát sinh năm nay nhưng thu hoạch năm sau thì phải ghi nhận vào năm thu hoạch.

Chi phí trồng trọt hạch toán theo từng loại cây:

  • Cây ngắn ngày.
  • Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần.
  • Cây lâu năm (chi phí trồng mới không phản ánh vào TK 631 mà hạch toán vào TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang).

Chi phí chăn nuôi phải theo dõi riêng theo từng ngành:

  • Chăn nuôi trâu bò, lợn, gia cầm…
  • Súc vật sinh sản bị đào thải chuyển thành súc vật nuôi béo sẽ ghi nhận vào TK 631 theo giá trị còn lại.

Nguyên tắc phân bổ chi phí

Chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm hoặc nhiều vụ cần được phân bổ hợp lý. Ví dụ: chi phí tưới tiêu nước, chi phí làm đất…

Nếu trồng xen kẽ nhiều loại cây, chi phí trực tiếp ghi riêng cho từng loại cây, chi phí chung phân bổ theo diện tích gieo trồng.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 631 (Giá thành sản xuất)

Tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) được sử dụng với cấu trúc và nội dung như sau:

Bên Nợ:

  • Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang từ đầu kỳ: Bao gồm chi phí của sản phẩm, dịch vụ còn đang trong quá trình sản xuất hoặc chưa hoàn thành từ kỳ trước chuyển sang.
  • Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ phát sinh trong kỳ: Gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.

Bên Có:

  • Giá thành sản phẩm nhập kho và dịch vụ hoàn thành, kết chuyển sang tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
  • Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.

Lưu ý: Tài khoản 631 không có số dư vào cuối kỳ, mọi chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển hết vào cuối kỳ để xác định giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành trong kỳ.

>> Mời bạn tham khảo hướng dẫn tài khoản 631 theo thông tư 133 tại Kế toán Kiểm toán ACC để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé.

3. Phương pháp hạch toán tài khoản 631( Giá thành sản xuất) theo thông tư 200

Dưới đây là phương pháp hạch toán Tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) theo Thông tư 200, giúp doanh nghiệp nắm bắt và xử lý các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ một cách chính xác. Các nghiệp vụ kế toán trong tài khoản này được thực hiện theo từng bước từ chi phí dở dang đầu kỳ đến kết chuyển giá thành cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán tài khoản 631 theo thông tư 200

Quy trình kế toán kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh và dịch vụ

3.1. Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ dở dang đầu kỳ

Đầu kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh và dịch vụ dở dang từ kỳ trước vào tài khoản 631 để theo dõi giá thành sản xuất trong kỳ. Việc này đảm bảo ghi nhận đầy đủ chi phí sản xuất chưa hoàn thành từ kỳ trước.
Bút toán:

  • Nợ tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
  • Có tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

3.2. Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu cuối kỳ

Vào cuối kỳ, các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho quá trình sản xuất được kết chuyển vào tài khoản giá thành sản xuất. Việc này đảm bảo hạch toán đúng chi phí nguyên liệu cho sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành.
Bút toán:

  • Nợ tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
  • Có tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

3.3. Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ

Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của lao động tham gia trực tiếp sản xuất, được kết chuyển vào tài khoản giá thành sản xuất vào cuối kỳ. Việc này giúp phản ánh đầy đủ chi phí lao động trong giá thành sản phẩm.
Bút toán:

  • Nợ tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
  • Có tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

3.4. Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ

Chi phí sản xuất chung, bao gồm chi phí khấu hao, điện nước, và các chi phí khác liên quan đến tổ chức sản xuất, được phân bổ vào tài khoản giá thành sản xuất. Đối với chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ, sẽ được chuyển trực tiếp vào tài khoản giá vốn hàng bán.
Bút toán:

  • Nợ tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
  • Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (đối với chi phí không phân bổ)
  • Có tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

3.5. Xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ

Cuối kỳ, kế toán kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ chưa hoàn thành, ghi nhận lại vào tài khoản 154 để theo dõi trong kỳ tiếp theo. Điều này đảm bảo hạch toán chính xác chi phí sản xuất còn lại chưa hoàn tất.
Bút toán:

  • Nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • Có tài khoản 631 – Giá thành sản xuất

3.6. Kết chuyển giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành

Sau khi sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành, giá thành được kết chuyển sang tài khoản giá vốn hàng bán để chuẩn bị ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan. Điều này giúp phản ánh đầy đủ chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
Bút toán:

  • Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có tài khoản 631 – Giá thành sản xuất

>> Xem thêm về hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133 tại Kế toán Kiểm toán ACC.

4. Một số câu hỏi liên quan

Tài khoản 631 có vai trò gì trong việc xác định giá thành sản phẩm? 

Tài khoản 631 đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm bằng cách ghi nhận toàn bộ chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp tính toán chính xác giá thành sản phẩm để đánh giá hiệu quả sản xuất và định giá bán hàng hợp lý.

Khi phát hiện chi phí sản xuất không được ghi vào tài khoản 631, doanh nghiệp cần làm gì? 

Nếu phát hiện chi phí sản xuất không được ghi vào tài khoản 631, doanh nghiệp cần kiểm tra và điều chỉnh sổ sách kế toán. Các chi phí thiếu cần được bổ sung vào tài khoản 631 để đảm bảo giá thành sản phẩm được tính toán chính xác và phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tại sao việc kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản 631 là cần thiết cho báo cáo tài chính? 

Kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản 631 là cần thiết để đảm bảo rằng tất cả chi phí liên quan đến sản xuất được ghi nhận đầy đủ vào giá thành sản phẩm. Điều này giúp tính toán chính xác giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến việc xác định giá bán và lợi nhuận trong báo cáo tài chính.

Bài viết trên của ACC đã hướng dẫn hạch toán tài khoản 631 theo thông tư 200, đây cũng là một phần quan trọng của hệ thống kế toán tài chính. Điều này quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán của doanh nghiệp. Trên đây là thông tin của Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *