0764704929

Bài tập kế toán doanh nghiệp 3 có lời giải

Chúng ta sẽ khám phá các khía cạnh quan trọng của kế toán doanh nghiệp, từ việc lập báo cáo tài chính, quản lý nguồn vốn, đến phân tích dự án đầu tư và nắm vững các nguyên tắc kế toán quan trọng. Cùng công ty kế toán kiểm toán thuế ACC tìm hiểu bài tập này cung cấp cho bạn cơ hội thực hành và áp dụng kiến thức kế toán trong một môi trường thực tế.

Mục Lục

Bài 1

Trong tháng 2/N, doanh nghiệp đã thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Dựa trên thông tin sau:

  1. Tồn đầu tháng: Vật liệu A – 10.000 mét, đơn giá 7.000 đồng/m
  2. Trong tháng 2/N, có các giao dịch sau:

Ngày 2: Xuất kho 4.000 mét vật liệu A để sản xuất sản phẩm và 1.000 mét sử dụng cho nhu cầu chung trong phân xưởng.

Ngày 5: Thu mua 15.000 mét vật liệu B với giá 110.000.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%). Chi phí vận chuyển bốc dỡ đã thanh toán bằng tiền mặt, tổng cộng 2.000.000 đồng, cũng đã kèm thuế GTGT 10%.

Ngày 9: Xuất kho 10.000 mét vật liệu A để góp vốn liên doanh với công ty K, với giá trị góp vốn là 68.000.000 đồng.

Ngày 15: Xuất kho 6.000 mét vật liệu A để tiếp tục chế biến sản phẩm.

Ngày 28: Mua 10.000 mét vật liệu A từ công ty N, với giá 7.200 đồng/m (chưa có thuế GTGT 10%), và tiền mua vật liệu chưa thanh toán. Doanh nghiệp sẽ được chiết khấu 1% nếu thanh toán trước ngày 10/3/N.

Ngày 29: Thanh toán tiền mua vật liệu từ công ty N sau khi trừ chiết khấu 1%.

Yêu cầu:

Xác định đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ.

Xác định giá trị vật liệu xuất kho và tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

Ghi sổ kế toán cho các giao dịch kinh tế dựa trên phương pháp nhập trước, xuất trước.

Lời giải:

Y/c 1: Xác định giá trị thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ.

Ngày 5: 15.000 x 110.000 + 2.000.000 = 1.660.000.000 đồng

Ngày 28: 10.000 x 7.200 = 72.000.000 đồng

Tổng giá trị nhập kho trong kỳ: 1.660.000.000 + 72.000.000 = 1.732.000.000 đồng

Y/c 2: Xác định giá trị vật liệu xuất kho và tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = (10.000 x 7.000 + 1.732.000.000) / (10.000 + 28.000) = 12.611,11 đồng/m

Giá trị xuất kho:

Ngày 2: 4.000 x 12.611,11 = 50.444.440 đồng

Ngày 9: 10.000 x 12.611,11 = 126.111.100 đồng

Ngày 15: 6.000 x 12.611,11 = 75.666.660 đồng

Tổng giá trị xuất kho: 50.444.440 + 126.111.100 + 75.666.660 = 252.222.200 đồng

Giá trị tồn kho cuối kỳ = (10.000 + 28.000) x 12.611,11 – 252.222.200 = 385.555.400 – 252.222.200 = 133.333.200 đồng

Y/c 3: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Nợ TK 621 (Kho vật liệu): 50.444.440 đồng

Có TK 152 (Hàng tồn kho): 50.444.440 đồng

  1. Nợ TK 152: 68.000.000 đồng

Nợ TK 133 (Vốn liên doanh): 6.800.000 đồng

Có TK 331 (Nguồn tiền góp vốn): 74.800.000 đồng

  1. Nợ TK 152: 2.000.000 đồng

Có TK 111 (Tiền mặt): 2.000.000 đồng

Nợ TK 112 (Tiền mặt): 1.732.000.000 đồng

Có TK 152 (Hàng tồn kho): 1.732.000.000 đồng

Nợ TK 621: 75.666.660 đồng

Có TK 152: 75.666.660 đồng

Bài 11: Doanh nghiệp Nhật Minh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xác định trị giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước, có tài liệu sau:

  1. Đầu kỳ tồn kho:

Vật liệu A: 3.000 mét, đơn giá 27.000 đồng/m

Vật liệu B: 1.200 mét, đơn giá 12.500 đồng/m

  1. Trong tháng 3/N, vật liệu biến động như sau:

Ngày 3: Xuất kho 2.000 mét vật liệu A để sản xuất sản phẩm.

Ngày 5: Thu mua 1.800 mét vật liệu B với giá 21.600.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%). Chi phí vận chuyển bốc dỡ đã thanh toán bằng tiền mặt, tổng cộng 500.000 đồng, cũng đã kèm thuế GTGT 10%.

Ngày 6: Xuất kho 1.000 mét vật liệu A và 1.000 mét vật liệu B để sản xuất sản phẩm.

Ngày 10: Dùng tiền vay ngắn hạn thu mua 1.000 mét vật liệu A và 800 mét vật liệu B nhập kho. Giá mua chưa thuế GTGT 10% tương ứng cho hai loại vật liệu là 26.500 đồng/m và 12.700 đồng/m, chi phí vận chuyển hai loại vật liệu về tới kho 1.000.000 đồng đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển phân bổ cho hai loại vật liệu theo tỷ lệ 7:3.

Ngày 15: Xuất kho 800 mét vật liệu A và 700 mét vật liệu B cho nhu cầu chung toàn phân xưởng.

Ngày 24: Tiếp tục xuất 300 mét vật liệu B cho bộ phận quản lý.

Yêu cầu:

Xác định đơn giá thực tế của từng loại vật liệu nhập kho trong kỳ.

Xác định giá trị vật liệu từng loại xuất kho và tồn kho cuối kỳ theo phương pháp nhập trước, xuất trước.

Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Lời giải:

Y/c 1: Xác định giá trị thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ.

Ngày 5: 21.600.000 + 500.000 = 22.100.000 đồng

Ngày 10: (1.000 x 26.500 + 800 x 12.700) x 1.1 = 32.130.000 đồng

Tổng giá trị nhập kho trong kỳ: 22.100.000 + 32.130.000 = 54.230.000 đồng

Y/c 2: Xác định giá trị vật liệu xuất kho và tồn kho cuối kỳ theo phương pháp nhập trước, xuất trước.

Đơn giá vật liệu A: 26.500 đồng/m

Đơn giá vật liệu B: 12.700 đồng/m

Giá trị xuất kho:

Ngày 3: 2.000 x 26.500 + 1.800 x 12.700 = 53.000.000 + 22.860.000 = 75.860.000 đồng

Giá trị tồn kho cuối kỳ:

Vật liệu A: 1.000 x 26.500 = 26.500.000 đồng

Vật liệu B: 400 x 12.700 = 5.080.000 đồng

Tổng giá trị tồn kho cuối kỳ: 26.500.000 + 5.080.000 = 31.580.000 đồng

Y/c 3: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Nợ TK 621 (Kho vật liệu): 75.860.000 đồng

Có TK 152 (Hàng tồn kho): 75.860.000 đồng

  1. Nợ TK 152: 68.000.000 đồng

Nợ TK 133 (Vốn liên doanh): 6.800.000 đồng

Có TK 331 (Nguồn tiền góp vốn): 74.800.000 đồng

  1. Nợ TK 152: 32.130.000 đồng

Nợ TK 112 (Tiền mặt): 32.130.000 đồng

Nợ TK 152 (Hàng tồn kho): 31.580.000 đồng

Có TK 112 (Tiền mặt): 31.580.000 đồng

Nợ TK 621: 22.860.000 đồng

Có TK 152: 22.860.000 đồng

Nợ TK 152 (Hàng tồn kho): 5.080.000 đồng

Có TK 152 (Hàng tồn kho): 5.080.000 đồng

Như vậy, bạn đã hoàn thành việc xác định giá trị các loại vật liệu nhập kho, tính toán giá trị xuất kho và tồn kho cuối kỳ, cũng như định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên phương pháp nhập trước – xuất trước. Điều này giúp doanh nghiệp Nhật Minh quản lý hàng tồn kho và kế toán một cách chính xác trong kỳ kế toán.

Bài 2

Doanh nghiệp có tài liệu về tình hình nhập và xuất vật liệu, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT khấu trừ trong tháng 4/N như sau:

  1. Tồn đầu kỳ:

Vật liệu A: 2.000 kg, đơn giá 15.000 đồng/kg

  1. Trong tháng 4/N, vật liệu biến động như sau:

Ngày 3/4: Xuất kho 1.200 kg để sản xuất sản phẩm.

Ngày 7/4: Nhận biếu tặng từ đơn vị đối tác 3.000 kg vật liệu với giá trị đánh giá là 46.500.000 đồng.

Ngày 13/4: Xuất kho 900 kg để phục vụ nhu cầu chung phân xưởng.

Ngày 19/4: Thu mua nhập kho 2.500 kg vật liệu theo đơn giá mua chưa có thuế GTGT 10% là 15.200 đồng/kg. Tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản. Do mua với số lượng lớn, đơn vị được chiết khấu.

Ngày 28/4: Nhận vốn góp liên doanh từ công ty A 3.000 kg vật liệu với giá trị đánh giá là 45.000.000 đồng.

Yêu cầu:

Hãy xác định đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ?

Tính giá trị vật liệu xuất kho và tồn kho cuối kỳ.

Đơn giá vật liệu A: 26.500 đồng/kg

Đơn giá vật liệu B: 12.700 đồng/kg

Giá trị xuất kho:

Ngày 3/4: 1.200 x 26.500 = 31.800.000 đồng

Giá trị tồn kho cuối kỳ:

Vật liệu A: (2.000 – 1.200) x 26.500 = 20.800.000 đồng

Vật liệu B: 1.200 x 12.700 = 15.240.000 đồng

Tổng giá trị tồn kho cuối kỳ: 20.800.000 + 15.240.000 = 36.040.000 đồng

Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

Nợ TK 621 (Kho vật liệu): 31.800.000 đồng

Có TK 152 (Hàng tồn kho): 31.800.000 đồng

  1. Nợ TK 152: 46.500.000 đồng

Nợ TK 133 (Vốn liên doanh): 4.650.000 đồng

Có TK 331 (Nguồn tiền góp vốn): 51.150.000 đồng

  1. Nợ TK 152: 32.130.000 đồng

Nợ TK 112 (Tiền mặt): 32.130.000 đồng

Nợ TK 152 (Hàng tồn kho): 36.040.000 đồng

Có TK 112 (Tiền mặt): 36.040.000 đồng

Nợ TK 621 (Kho vật liệu): 15.200 x 2.500 = 38.000.000 đồng

Có TK 152 (Hàng tồn kho): 38.000.000 đồng

Nợ TK 152 (Hàng tồn kho): 45.000.000 đồng

Có TK 331 (Nguồn tiền góp vốn): 45.000.000 đồng

Như vậy, bạn đã hoàn thành việc xác định giá trị vật liệu nhập kho, tính toán giá trị xuất kho và tồn kho cuối kỳ, cũng như định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 4/N dựa trên phương pháp nhập trước – xuất trước. Điều này giúp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho và kế toán một cách chính xác trong kỳ kế toán.

Trong bài tập này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, chúng ta đã tìm hiểu và áp dụng nhiều khái niệm kế toán quan trọng để hiểu và kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chúng ta đã nắm bắt được sự quan trọng của việc duy trì hồ sơ kế toán chính xác và sự thống nhất trong quá trình ghi sổ. Điều này giúp chúng ta xác định được lợi nhuận, tài sản, và nợ phải trả của doanh nghiệp một cách chính xác.

 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929