Trong quá trình quản lý doanh nghiệp, việc tính giá thành sản phẩm hay dịch vụ là một phần quan trọng để đảm bảo hiệu suất kinh doanh và lợi nhuận. Trong bài tập này, công ty kế toán kiểm toán thuế ACC sẽ tập trung vào việc tính giá thành theo đơn đặt hàng. Đây là một phương pháp quản lý chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá giá trị của mỗi đơn hàng cụ thể mà doanh nghiệp nhận được.
Cách tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng:
Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành, giá thành của đơn đặt hàng đó sẽ bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng đó, gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành, giá trị của sản phẩm dở dang, còn gọi là sản phẩm làm dở, sẽ bao gồm toàn bộ các khoản chi phí đã bỏ ra cho đơn đặt hàng đó.
Nếu quy trình sản xuất sản phẩm chỉ liên quan đến 1 đơn đặt hàng, thì giá thành trực tiếp cho từng đơn đặt hàng sẽ được tính riêng lẻ.
Nếu quy trình sản xuất sản phẩm liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, thì chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng đơn hàng cụ thể.
Ví dụ về tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng:
Tại DN X, sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. Trong tháng 5/N, họ nhận được 2 đơn đặt hàng là đơn hàng A và đơn hàng B. Chi phí sản xuất thu thập được trong tháng như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT):
Đơn hàng A: 30.000.000
Đơn hàng B: 40.000.000
Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT):
Đơn hàng A: 10.000.000
Đơn hàng B: 15.000.000
Chi phí sản xuất chung (CP SXC) là 28.000.000, được phân bổ cho 2 đơn hàng dựa trên tiêu chí phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối tháng, đơn hàng A hoàn thành và nhập kho 100 sản phẩm, còn đơn hàng B chưa hoàn thành.
Yêu cầu:
Tính giá thành sản phẩm cho đơn hàng hoàn thành và giá trị sản phẩm dở dang cho đơn hàng chưa hoàn thành.
Hướng dẫn:
Phân bổ chi phí chung cho từng đơn hàng:
Chi phí chung phân bổ cho đơn hàng A: (28.000.000/70.000.000) * 30.000.000 = 12.000.000
Chi phí chung phân bổ cho đơn hàng B: (28.000.000/70.000.000) * 40.000.000 = 16.000.000
Tổng giá thành đơn hàng A:
= 30.000.000 + 10.000.000 + 12.000.000 = 52.000.000
Giá thành đơn vị sản phẩm của đơn hàng A:
= 52.000.000 / 100 sp = 520.000/sp
Giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng tính cho đơn hàng B:
= 40.000.000 + 15.000.000 + 16.000.000 = 71.000.000
Bảng tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng A
Tháng 5/N
ĐVT: 1.000 đ
Khoản mục | CP dở dang đầu tháng | CP phát sinh trong tháng | CP dở dang cuối tháng | Tổng giá thành | Giá thành đơn vị
CPNVLTT | – | 30.000 | 30.000 |
CPNCTT | – | 10.000 | 10.000 |
CPSXC | – | 12.000 | 12.000 |
Cộng | – | 52.000 | 52.000 | 520
Đây là bảng tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng A, áp dụng cho tháng 5/N. Đơn hàng A đã hoàn thành, và giá thành đơn vị sản phẩm của đơn hàng A là 520.000 đồng.
Bảng tính giá trị sản phẩm dở dang theo đơn đặt hàng B
Tháng 5/N
ĐVT: 1.000 đ
Bảng tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng A
Tháng 5/N
ĐVT: 1.000 đ
Khoản mục CP | CP dở dang đầu tháng | CP phát sinh trong tháng | CP dở dang cuối tháng | Tổng giá thành | Giá thành đơn vị |
CPNVLTT | 30.000 | 30.000 | |||
CPNCTT | 10.000 | 10.000 | |||
CPSXC | 12.000 | 12.000 | |||
Cộng | 52.000 | 52.000 | 520 |
Tính giá trị sản phẩm dở dang theo đơn đặt hàng B, áp dụng cho tháng 5/N. Đơn hàng B chưa hoàn thành, và giá trị sản phẩm dở dang của đơn hàng B trong tháng này là 71.000.000 đồng.
Ngoài việc tính giá thành sản phẩm cho đơn hàng hoàn thành (đơn hàng A) và giá trị sản phẩm dở dang cho đơn hàng chưa hoàn thành (đơn hàng B), bạn có thể theo dõi sự phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng.
Tiếp theo, bạn cũng cần lưu ý rằng trong tình huống đơn hàng B hoàn thành, giá thành sản phẩm của nó sẽ được tính theo cách tương tự như đơn hàng A. Giá thành đơn vị sản phẩm của đơn hàng B sẽ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng đó.
Ví dụ: Nếu đơn hàng B sau đó hoàn thành và nhập kho 200 sản phẩm, bạn có thể tính giá thành đơn vị sản phẩm của đơn hàng B bằng cách thay thế số lượng sản phẩm vào công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm của đơn hàng B = (Tổng giá thành đơn hàng B) / (Số lượng sản phẩm hoàn thành)
Tuy nhiên, đây là một ví dụ cơ bản về cách tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, và thực tế có thể phức tạp hơn với nhiều yếu tố khác nhau như chi phí lương, chi phí tiền thuê nhà xưởng, chi phí quản lý, và nhiều thay đổi trong quá trình sản xuất. Điều quan trọng là cách tính giá thành sản phẩm cần phản ánh đúng hiện thực và được thực hiện theo quy tắc kế toán và quản lý của doanh nghiệp.
cách tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng có thể phức tạp hơn trong thực tế do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng mà bạn có thể cân nhắc khi tính giá thành sản phẩm:
Chi phí lương và nhân công: Ngoài chi phí nhân công trực tiếp, bạn cũng cần tính các khoản chi phí liên quan đến lương nhân viên trong quá trình sản xuất. Điều này bao gồm lương cho công nhân, kỹ thuật viên, quản lý, và các khoản trợ cấp.
Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường dễ xác định, nhưng bạn cũng cần theo dõi sự biến động giá cả và chất lượng của nguyên vật liệu.
Chi phí sản xuất chung: Đây là các khoản chi phí không thuộc riêng về một đơn đặt hàng cụ thể. Nó bao gồm chi phí tiền thuê nhà xưởng, tiền điện, nước, bảo trì thiết bị và nhiều yếu tố khác. Phân bổ chi phí này cho từng đơn đặt hàng đòi hỏi sự phân bổ hợp lý.
Chi phí quản lý và hành chính: Đây là chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và vận hành của doanh nghiệp, như tiền lương cho nhân viên quản lý, chi phí văn phòng, tiền thuê văn phòng, và các khoản chi phí khác.
Biến động về sản phẩm và thay đổi quy trình sản xuất: Nếu sản phẩm của bạn thường xuyên thay đổi hoặc quy trình sản xuất không ổn định, bạn cần xem xét cách tính giá thành sản phẩm một cách cẩn thận để đảm bảo rằng mọi thay đổi được phản ánh chính xác trong giá thành.
Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã giải bài tập tính giá thành theo đơn đặt hàng đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh doanh của một công ty. Việc áp dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp xác định chính xác chi phí sản xuất hoặc cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Khi làm điều này, công ty có thể tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, tăng hiệu suất và giảm thiểu lãng phí.