Tài khoản 511 theo thông tư 200 là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, giúp theo dõi doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bài viết sau đây của ACC sẽ cung cấp hướng dẫn tài khoản 511 theo thông tư 200/2014/TT-BTC. Hãy cùng tìm hiểu để áp dụng hiệu quả cho doanh nghiệp của bạn.
1. Tài khoản 511 là gì?
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một tài khoản thuộc hệ thống kế toán của doanh nghiệp, được sử dụng để phản ánh toàn bộ doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây là một trong những tài khoản quan trọng trong việc ghi nhận các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
– Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp: Ghi nhận các khoản thuế gián thu như GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho cơ quan thuế.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Kết chuyển doanh thu hàng hóa bán bị trả lại cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán: Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại: Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần: Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” cuối kỳ.
– Bên Có: Ghi nhận doanh thu từ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán.
-Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ, vì tất cả doanh thu được chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
– Các tài khoản cấp 2 của tài khoản 511
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán hàng hóa, vật tư, lương thực trong kỳ kế toán. Được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh hàng hóa.
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán các thành phẩm hoặc bán thành phẩm. Thường được áp dụng cho các ngành sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Áp dụng cho các ngành dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, khoa học kỹ thuật, kế toán, kiểm toán.
- Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh doanh thu từ trợ cấp và trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Phản ánh doanh thu từ cho thuê và bán bất động sản đầu tư, cũng như thanh lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, trợ cấp, trợ giá, và bất động sản như doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.
3. Cách hạch toán tài khoản 511 theo thông tư 200
Theo Thông tư 200, có nhiều cách hạch toán tài khoản 511 dựa trên từng loại giao dịch cụ thể. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu cách hạch toán tài khoản 511 trong một số nghiệp vụ chủ yếu.
3.1. Doanh thu hàng hóa và dịch vụ đã bán hoặc cung cấp trong kỳ kế toán
Khi đã tách được thuế GTGT và các loại thuế gián thu khác (như thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế môi trường,…):
- Nợ TK 111, 112, 131,… Tổng giá thanh toán
- Có TK 511 Doanh thu chưa bao gồm thuế
- Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3.2. Doanh thu từ bán hàng trả chậm hoặc trả góp
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay. Số tiền lãi từ trả chậm được hạch toán vào tài khoản 3387 (doanh thu chưa thực hiện). Định kỳ, khi thu tiền lãi, kết chuyển vào tài khoản 515 (doanh thu từ hoạt động tài chính).
Khi bán hàng trả chậm hoặc trả góp:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả ngay chưa có thuế)
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332)
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay)
Định kỳ ghi nhận doanh thu tiền lãi:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)
3.3. Trả tiền ngay cho dịch vụ cung cấp trong nhiều kỳ
Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ (ví dụ cho thuê tài sản cố định, cho thuê bất động sản đầu tư, dịch vụ internet, đào tạo,…):
- Nợ TK 111, 112 – Tổng số tiền nhận trước
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Định kỳ, ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)
Nếu phải trả lại tiền do thời gian thực hiện ngắn hơn:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Có TK 111, 112 – Tổng số tiền trả lại
3.4. Doanh thu từ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
Bên giao hàng đại lý ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Bên nhận làm đại lý ghi nhận doanh thu là phần hoa hồng nhận được.
3.5. Doanh thu từ hợp đồng xây dựng
Nếu hợp đồng quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
– Ghi nhận doanh thu theo tiến độ:
- Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
- Có TK 511
– Khi xuất hóa đơn GTGT:
- Nợ TK 131
- Có TK 337
- Có TK 3331
– Khi nhận tiền từ khách hàng hoặc ứng trước:
- Nợ TK 111, 112, …
- Có TK 131
Nếu thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện:
– Dựa vào khối lượng công việc hoàn thành và biên bản nghiệm thu:
- Nợ TK 111, 112, 131, …
- Có TK 511
- Có TK 3331
Các khoản tiền thưởng hoặc bồi thường thêm được ghi nhận là doanh thu.
3.6. Doanh thu từ bán và thanh lý bất động sản đầu tư
Khi bán bất động sản đầu tư:
- Nợ TK 111, 112, 131, …
- Có TK 5117 – Doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư
- Có TK 3331 – Thuế GTGT
Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (nếu có)
- Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá)
3.7. Doanh thu từ hoạt động gia công hàng hóa
Khi nhận hàng để gia công, ghi chép thông tin:
- Nợ TK 111, 112, 131, …
- Có TK 511
- Có TK 3331
3.8. Giao dịch hàng đổi hàng không tương tự
Khi đổi hàng:
- Nợ TK 131 – Giá trị hợp lý của hàng nhận
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Có TK 3331 – Thuế GTGT
Ghi nhận giá vốn hàng mang đi đổi:
- Nợ TK 632
- Có TK 155, 156
Khi nhận hàng đổi về:
- Nợ TK 152, 153, 156, 211
- Nợ TK 133
- Có TK 131
Nếu phải thu thêm tiền hoặc trả thêm tiền:
- Nợ TK 111, 112 – Số tiền thu thêm (nếu giá trị hàng mang đi đổi lớn hơn)
- Có TK 131
- Nợ TK 131 – Chênh lệch giá trị hàng đổi
- Có TK 111, 112 (nếu giá trị hàng mang đi đổi nhỏ hơn)
3.9. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) ghi nhận vào TK 521.
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ vào doanh thu:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
3.10. Kết chuyển doanh thu sang tài khoản 911
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu phát sinh vào tài khoản 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
4. Sơ đồ hạch toán của tài khoản 511 theo thông tư 200
Dưới đây là sơ đồ hạch toán của tài khoản 511 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, nhằm hướng dẫn cụ thể các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sơ đồ này giúp doanh nghiệp ghi nhận chính xác các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ kế toán:
Qua bài viết “Hướng dẫn tài khoản 511 theo thông tư 200/2014/TT-BTC” của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC thì ta có thể thấy tài khoản 511 là một yếu tố quan trọng trong hệ thống kế toán của một doanh nghiệp. Việc áp dụng và quản lý tài khoản này theo quy định của Thông tư 200 đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận. Nắm vững nguyên tắc kế toán và cách hạch toán sẽ giúp doanh nghiệp duy trì sự minh bạch và tuân thủ pháp luật.