0764704929

Cách hạch toán hàng gửi đi bán theo TT 200

Trong lĩnh vực kế toán, việc hạch toán hàng gửi đi bán theo Thông tư 200 (TT 200) là một quy trình quan trọng và phức tạp. TT 200 đề cập đến việc xác định giá trị hàng hóa, sản phẩm đã gửi đi cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán. Bài viết này sẽ đề cập chi tiết về cách hạch toán hàng gửi đi bán theo TT 200, cùng với các bước thực hiện và lợi ích của việc tuân thủ quy định này.

1. Nguyên tắc kế toán:

a) Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán phản ánh trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán. Điều này nghĩa là nó không được tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ.

b) Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, và kế toán cần mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm từ khi gửi đi cho đến khi được xác định là đã bán.

c) Chi phí vận chuyển, bốc xếp, và các chi phí khác không được phản ánh vào tài khoản này. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán và dịch vụ đã cung cấp cho từng khách hàng hoặc cơ sở nhận đại lý.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán:

Bên Nợ:

  • Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
  • Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán.
  • Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

  • Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán.
  • Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
  • Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:

3.1.Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

a) Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có TK 156 – Hàng hóa (đối với hàng hóa)
  • Có TK 155 – Thành phẩm (đối với thành phẩm).

b) Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

c) Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ:

Nếu tách ngay được thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, ghi:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế và định kỳ kế toán ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp, ghi:

  • Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

d) Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:

Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa được, ghi:

  • Nợ TK 156 – Hàng hóa; hoặc
  • Nợ TK 155 – Thành phẩm
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán được và không thể sửa chữa được, ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là đã bán trong kỳ), giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hóa)
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với thành phẩm, dịch vụ)
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá hàng hóa, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được coi là đã bán cuối kỳ:

Giá trị hàng hóa gửi khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán; hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc chưa được coi là đã bán cuối kỳ, ghi:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có TK 611 – Mua hàng.

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm cung cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung cấp cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán cuối kỳ, ghi:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Hạch toán hàng gửi đi bán theo TT 200 đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị hàng hóa, sản phẩm đã gửi đi cho khách hàng. Quy trình hạch toán cần được thực hiện một cách cẩn thận và đúng đắn để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong kế toán của doanh nghiệp. Tuân thủ TT 200 mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho việc quản lý tài chính và đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929