Sơ đồ chữ T tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của một doanh nghiệp. Tài khoản này thường được sử dụng để ghi nhận các giao dịch liên quan đến việc mua, sử dụng và quản lý nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bài viết này, Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cùng bạn sẽ tìm hiểu chi tiết về cách sử dụng tài khoản 152 để hạch toán các giao dịch liên quan đến nguyên liệu, vật liệu, bao gồm việc mua hàng, nhập khẩu, xuất khẩu, thuê ngoài gia công, tự chế biến, cũng như các trường hợp như thiếu hụt, thừa hao hụt, và thanh lý.
1. Tài khoản 152 theo Thông tư 200 là gì?
Tài khoản 152 là một tài khoản trong hệ thống kế toán, được quy định theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính. Thông tư này đề cập đến quy tắc và hướng dẫn về kế toán, bao gồm cả việc xác định và sử dụng các tài khoản kế toán.
Tài khoản 152 thường liên quan đến việc ghi nhận các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Trong một hệ thống kế toán tiêu chuẩn, các tài khoản được sắp xếp theo một cấu trúc cụ thể để thuận tiện cho quá trình theo dõi và báo cáo tình hình tài chính.
Qua Thông tư 200, các doanh nghiệp và cơ quan tài chính có thể hiểu rõ hơn về cách sử dụng tài khoản 152 và các quy định kế toán liên quan. Nó giúp định rõ các nguyên tắc kế toán, quy tắc ghi chú, và các yêu cầu báo cáo mà doanh nghiệp cần tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính.
ài khoản 152 theo Thông tư 200 thường liên quan đến các khoản nợ phải trả có thể xuất hiện trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Đối với doanh nghiệp, có thể đó là các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ, hoặc các khoản nợ khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Quan trọng nhất, Thông tư 200 cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách ghi chú và xử lý các giao dịch liên quan đến tài khoản 152. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp thực hiện quy trình kế toán theo đúng quy định và đồng thời bảo đảm tính chính xác của thông tin tài chính.
Ngoài ra, thông tư này còn có thể cung cấp các quy định về việc xác định giá trị còn lại của các khoản nợ phải trả, cũng như các quy tắc chung về việc kiểm soát và bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp. Điều này giúp tăng cường quản lý rủi ro và đảm bảo sự ổn định trong tình hình tài chính.
Tóm lại, tài khoản 152 theo Thông tư 200 là một phần quan trọng của hệ thống kế toán, giúp doanh nghiệp hiểu rõ và áp dụng các quy định kế toán để quản lý và báo cáo tình hình tài chính một cách chặt chẽ và minh bạch.
Xem thêm: Để biết thêm chi tiết về Dịch vụ, mời bạn đọc tham khảo bài viết Dịch vụ Kế toán tại Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC
2. Sơ đồ chữ T tài khoản 152 “Nguyên liệu vật liệu” theo Thông tư 200

Tài khoản 152 “Nguyên liệu vật liệu” là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, theo quy định của Thông tư 200 về hệ thống kế toán doanh nghiệp.
- Bên Trái (Nợ):
- Ghi nhận số tiền chi tiêu cho việc mua sắm nguyên liệu và vật liệu.
- Các khoản thanh toán cho nhà cung cấp nguyên liệu vật liệu.
- Bên Phải (Có):
- Ghi nhận số lượng và giá trị nguyên liệu vật liệu được nhập kho.
- Các khoản thu từ việc bán đi nguyên liệu vật liệu.
- Diễn Giải:
- Ghi rõ chi tiết về nguồn gốc và loại hình nguyên liệu vật liệu.
- Nếu có các chi phí liên quan như vận chuyển, lưu kho, ghi chú chúng ở đây.
- Quy Trình Thực Hiện:
- Mọi giao dịch liên quan đến nguyên liệu vật liệu cần phải được đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
- Thực hiện theo quy trình kiểm soát nội bộ để đảm bảo rằng mọi giao dịch đều được ghi chính xác và đầy đủ.
Lưu Ý:
- Thông tư 200 quy định về việc lập và sử dụng sơ đồ chữ T để quản lý và kiểm soát tài khoản.
- Việc duy trì sơ đồ chữ T đúng đắn giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát nguyên liệu vật liệu một cách hiệu quả.
Sơ đồ chữ T cho tài khoản 152 “Nguyên liệu vật liệu” không chỉ là công cụ hữu ích trong quá trình kế toán mà còn giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy mô và cấu trúc chi phí liên quan đến nguyên liệu và vật liệu trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
3. Cách hạch toán tài khoản 152 theo Thông tư 200
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu và có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Ghi nợ vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT).
- Ghi nợ vào tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
- Ghi có vào các tài khoản khác (ví dụ: 111, 112, 141, 331, …) để tổng giá thanh toán.
b) Khi trả lại nguyên liệu cho người bán hoặc nhận chiết khấu thương mại/giảm giá:
Trường hợp trả lại nguyên liệu, ghi nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.
- Ghi có vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Ghi có vào tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
c) Khi nhận hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho:
Lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
Nếu hàng về trong tháng, ghi nợ vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu dựa trên hóa đơn và phiếu nhập kho.
Nếu hàng chưa về cuối tháng:
- Ghi nợ vào tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường và tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331),
- Ghi có vào tài khoản 331 – Phải trả cho người bán hoặc các tài khoản khác tùy theo tình huống.
Khi hàng về vào tháng sau:
- Ghi nợ vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Ghi có vào tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho người bán và được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính. Để thực hiện ghi chứng kế toán, chúng ta sẽ thực hiện như sau:
- Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán, để ghi phần tiền bạn phải trả cho người bán.
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán), để ghi khoản chiết khấu thanh toán bạn đã hưởng.
đ) Đối với nguyên liệu và vật liệu nhập khẩu, chúng ta sẽ thực hiện ghi chứng kế toán như sau:
Khi nhập khẩu nguyên liệu:
- Nợ vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu để ghi giá trị nguyên liệu, vật liệu bạn nhập khẩu.
- Có tài khoản 331 – Phải trả cho người bán, để ghi số tiền bạn phải trả cho người bán nguyên liệu, vật liệu.
- Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ), để ghi số tiền thuế GTGT bạn phải nộp.
Nếu có thuế tiêu thụ đặc biệt, bạn cũng sẽ ghi vào tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nếu có thuế xuất, nhập khẩu chi tiết, bạn ghi vào tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu chi tiết.
Nếu có thuế bảo vệ môi trường, bạn cũng ghi vào tài khoản 3381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, thì bạn sẽ ghi vào tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ và tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Khi bạn trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ, phần giá trị nguyên liệu tương ứng với số tiền trả trước sẽ được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên liệu bằng ngoại tệ chưa trả sẽ được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên liệu.
e) Các chi phí liên quan đến thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp sẽ được ghi như sau:
- Nợ tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, để ghi giá trị của nguyên liệu và vật liệu bạn đã mua.
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331), để ghi số tiền thuế GTGT bạn được khấu trừ.
- Có các tài khoản 111, 112, 141, 331, … để ghi số tiền bạn đã thanh toán.
g) Đối với nguyên liệu và vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến, bạn thực hiện các bước sau:
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến:
- Nợ vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, để ghi giá trị nguyên liệu, vật liệu bạn đã giao cho gia công, chế biến.
Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, bạn ghi nợ vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nếu có thuế GTGT phải nộp, bạn ghi vào tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
Có các tài khoản 111, 112, 131, 141, … để ghi số tiền bạn đã chi trả cho chi phí thuê ngoài gia công, chế biến.
Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu sau khi gia công, chế biến xong;
- Nợ vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Có tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, để ghi giá trị chi phí gia công, chế biến.
h) Đối với nguyên liệu và vật liệu nhập kho do tự chế, bạn thực hiện như sau:
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến:
- Nợ vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, để ghi giá trị nguyên liệu, vật liệu bạn đã sử dụng cho chế biến.
Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế biến:
- Ghi nợ vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Có tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, để ghi giá trị chi phí tự chế biến.
I) Đối với nguyên liệu và vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê, bạn thực hiện các bước sau:
Nếu đã xác định được nguyên nhân thiếu
- Nợ vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu để ghi giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa.
- Có tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381), để ghi số tiền bạn phải trả hoặc nộp phụ thuộc vào nguyên nhân thừa.
Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê:
- Nợ vào tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381) theo quyết định xử lý.
- Có các tài khoản có liên quan để ghi số tiền phải trả hoặc nộp theo quyết định.
Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152, bạn sẽ không ghi vào tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp sẽ tự ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất hoặc kinh doanh, bạn thực hiện như sau:
- Nợ các tài khoản 621, 623, 627, 641, 642, … để ghi số tiền bạn đã sử dụng nguyên liệu, vật liệu vào sản xuất hoặc kinh doanh.
- Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, để giảm giá trị của nguyên liệu, vật liệu trong kho.
l) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, bạn thực hiện như sau:
- Nợ tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang, để ghi số tiền bạn đã sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ.
- Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, để giảm giá trị của nguyên liệu, vật liệu trong kho.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đầu kỳ, khi hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, bạn thực hiện như sau:
Ghi nợ vào tài khoản 611 – Mua hàng để ghi giá trị nguyên liệu, vật liệu mua vào trong kỳ.
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, để ghi giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
b) Cuối kỳ, sau khi kiểm kê và xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ, bạn thực hiện như sau:
Ghi nợ vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, để ghi giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Trong sơ đồ chữ T tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, chúng ta đã tận dụng các thông tin liên quan đến việc quản lý nguyên liệu và vật liệu của công ty một cách hiệu quả. Điều này đã giúp chúng ta tối ưu hóa quá trình sản xuất và giảm thiểu lãng phí, đồng thời cải thiện chất lượng sản phẩm.
Sơ đồ chữ T tài khoản 152 về nguyên liệu và vật liệu, theo hướng dẫn của Thông tư 200, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của một doanh nghiệp. Sơ đồ này giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát các khoản chi phí liên quan đến nguyên liệu và vật liệu một cách hiệu quả.
Thích hợp sử dụng Sơ đồ chữ T tài khoản 152 theo Thông tư 200 sẽ giúp doanh nghiệp duy trì sự minh bạch trong ghi nhận và báo cáo tài chính. Nó cung cấp thông tin chi tiết về các giao dịch và hoạt động liên quan đến nguyên liệu và vật liệu, từ việc mua hàng, nhập kho, sử dụng đến thanh toán các khoản nợ.