Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế là một trong những khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kế toán, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu hàng hoá. Tài khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận, quản lý và theo dõi số lượng và giá trị của các mặt hàng hoá đưa vào hoặc xuất khỏi Kho bảo thuế. Bài viết dưới đây của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tài khoản này và tầm quan trọng của nó trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp.
1. Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế là gì?
Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế là một tài khoản trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, được sử dụng để ghi nhận số lượng và giá trị của các mặt hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế. Đây là một phần quan trọng của quá trình kế toán hàng hoá, đặc biệt là khi có liên quan đến các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu.
2. .Nguyên tắc kế toán Tài khoản 158 – Hàng hóa Kho bảo thuế
2.1. Tài khoản và mục đích
Tài khoản 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế được sử dụng để phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế. Kho bảo thuế áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, và được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt. Theo đó, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế mà không phải tính thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan khác.
2.2. Loại hàng hoá
Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu và sản phẩm lưu giữ tại Kho bảo thuế chỉ bao gồm nguyên liệu, vật liệu dùng để cung ứng cho sản xuất và sản phẩm sản xuất bởi chính doanh nghiệp.
2.3. Sổ chi tiết
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để phản ánh số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật liệu và hàng hoá theo từng lần nhập và xuất kho.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 158 – Hàng hóa Kho bảo thuế
Bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá nhập Kho bảo thuế trong kỳ.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá xuất Kho bảo thuế trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho bảo thuế.
Xem thêm: Để biết thêm chi tiết về Dịch vụ, mời bạn đọc tham khảo bài viết Dịch vụ Kế toán tại Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC
4. Phương pháp kế toán tài khoản 158 – Hàng hóa Kho bảo thuế một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu
Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc gia công hàng xuất khẩu và đưa vào Kho bảo thuế, doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu. Bút toán ghi:
- Nợ TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
b) Xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu từ Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm hoặc gia công hàng xuất khẩu, bút toán ghi:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
c) Xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu
Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu hoặc hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), bút toán ghi:
- Nợ TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế
- Có các TK 156, 155,…
d) Xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế
Trường hợp xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu có), bút toán ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, bút toán ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
đ) Tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế
Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) cho phần chênh lệch giữa số lượng sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu. Bút toán ghi:
Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
- Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333, 33312)
- Có các TK 111, 112,…
e) Xuất bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội địa
Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội địa, bút toán ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có Tài khoản 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
Đồng thời, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này.
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội địa, bút toán ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
h) Vật liệu, hàng hoá hỏng hoặc không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu
Trường hợp vật liệu, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hỏng hoặc không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, phải tái nhập khẩu hoặc tiêu hủy. Bút toán ghi:
Trường hợp tái nhập khẩu, ghi:
- Nợ các TK 155, 156,…
- Có Tài khoản 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp ghi như bút toán (e).
Khi thực nộp thuế, ghi:
- Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
- Có các TK 111, 112,…
Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán), ghi:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
Trường hợp tiêu hủy hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu hủy)
- Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế, sau một thời gian quản lý cẩn thận, đã đạt được sự ổn định và hiệu quả trong việc quản lý hàng hóa và thuế. Cảm ơn sự nỗ lực và sự quan tâm của toàn bộ nhóm làm việc, chúng ta đã đạt được mục tiêu cải thiện hiệu suất và giảm thiểu rủi ro. Chúng ta đã xây dựng một hệ thống quản lý hàng hóa hiệu quả, đảm bảo rằng mọi mặt hàng đều được kiểm soát chặt chẽ, từ việc theo dõi số lượng tồn kho đến việc kiểm tra chất lượng hàng hóa. Điều này đã giúp chúng ta tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và giảm thiểu lãng phí.