Hướng dẫn tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng tài khoản này đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ quy định về thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu thực hiện đúng cách, tài khoản 133 có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí tài chính, tuân thủ pháp luật và quản lý tài chính hiệu quả. Hy vọng rằng thông tin trong bài viết này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tài khoản 133 và cách sử dụng nó trong doanh nghiệp của bạn. 

Hướng dẫn tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Hướng dẫn tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

a) Tài Khoản 133 là Gì?

Tài khoản 133 là một công cụ quan trọng trong kế toán doanh nghiệp, dùng để ghi nhận số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Điều này bao gồm cả thuế đã khấu trừ và thuế GTGT đầu vào còn phải khấu trừ của doanh nghiệp.

b) Kế Toán Phải Riêng Biệt

Theo quy định, kế toán phải hạch toán riêng biệt cho thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể hạch toán riêng được, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ được ghi vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán viên cần xác định rõ số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ, tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.

c) Số Thuế GTGT Đầu Vào Không Được Khấu Trừ

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh, tùy theo từng trường hợp cụ thể.

d) Tuân Thủ Quy Định Pháp Luật

Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán và nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT. Điều này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong kế toán của doanh nghiệp.

1. Xác định quy định pháp luật:

Trước hết, doanh nghiệp cần hiểu rõ các quy định của pháp luật về việc khấu trừ thuế GTGT. Điều này bao gồm các quy định về điều kiện, phạm vi, và cách tính toán thuế GTGT được khấu trừ theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn liên quan.

2. Xác định nguồn gốc thuế GTGT được khấu trừ:

Để áp dụng nguyên tắc kế toán, doanh nghiệp cần xác định rõ nguồn gốc của thuế GTGT được khấu trừ. Điều này liên quan đến việc xác định các hóa đơn, chứng từ, và các tài liệu khác mà doanh nghiệp có được từ nhà cung cấp hoặc dịch vụ mà họ đã sử dụng.

3. Ghi nhận vào hệ thống kế toán:

Khi đã xác định được số thuế GTGT được khấu trừ, doanh nghiệp cần ghi nhận thông tin này vào hệ thống kế toán của mình. Việc này bao gồm việc phân loại đúng tài khoản kế toán, tức là tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

4. Kiểm soát chặt chẽ và bảo dưỡng hệ thống kế toán:

Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán, doanh nghiệp cần thiết lập các biện pháp kiểm soát nội bộ và duy trì hệ thống kế toán đúng đắn. Điều này giúp tránh những sai sót có thể xảy ra và đồng thời đáp ứng đúng các yêu cầu của cơ quan thuế.

5. Báo cáo thuế GTGT:

Cuối cùng, doanh nghiệp cần thực hiện báo cáo thuế GTGT đúng thời hạn theo quy định của cơ quan thuế. Báo cáo này cần phản ánh đầy đủ thông tin về số thuế GTGT đã khấu trừ và các chi tiết liên quan để tránh các vấn đề pháp lý và tài chính trong tương lai.

Tổng cộng, việc áp dụng nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ đòi hỏi sự chú ý đặc biệt từ phía doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ pháp luật và duy trì một hệ thống kế toán hiệu quả.

2. Kết Cấu và Nội Dung Của Tài Khoản 133 – Thuế GTGT Được Khấu Trừ

Tài khoản 133 là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế GTGT (Thuế Giá trị gia tăng). Nó liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT, một phần quan trọng trong quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là mô tả chi tiết về kết cấu và nội dung của tài khoản 133.

Tài khoản 133 gồm có hai phần chính: bên nợ và bên có.

Bên Nợ:

Số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp được khấu trừ.

Bên Có:

  • Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
  • Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại hoặc được giảm giá.
  • Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
  • Số Dư Bên Nợ:
  • Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.

Kết Cấu của Tài Khoản 133:

Tài khoản 133 thường được chia thành hai phần chính: nợ và có.

  1. Nợ (1331): Phần nợ của tài khoản 133 thường liên quan đến số tiền thuế GTGT đã được thanh toán cho các đối tác. Điều này bao gồm số tiền thuế GTGT đã xuất trước và đã được chi trả cho cơ quan thuế.
  2. Có (1332): Phần có của tài khoản 133 là nơi ghi chép số tiền thuế GTGT mà doanh nghiệp được khấu trừ từ số thuế GTGT đầu vào. Đây là những khoản thuế GTGT đã nằm trong các hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ để sản xuất kinh doanh.

Nội Dung của Tài Khoản 133:

Nội dung của tài khoản 133 phản ánh quá trình giao dịch liên quan đến thuế GTGT và quản lý số liệu tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là các thông tin chi tiết:

  1. Thông tin về Nợ (1331):
    • Ghi chép số tiền thuế GTGT đã thanh toán cho cơ quan thuế.
    • Ghi rõ thông tin về ngày thanh toán và số hóa đơn liên quan.
  2. Thông tin về Có (1332):
    • Ghi chép số tiền thuế GTGT được khấu trừ từ số thuế GTGT đầu vào.
    • Liệt kê chi tiết các hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ được áp dụng để khấu trừ.

Chú Ý Quan Trọng:

  • Việc quản lý chính xác thông tin trong tài khoản 133 là rất quan trọng để tránh các sai sót trong báo cáo tài chính và đảm bảo tuân thủ với các quy định thuế.
  • Cần liên tục cập nhật và kiểm tra thông tin để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Tài khoản 133 là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp hiểu rõ về tình hình thanh toán và khấu trừ thuế GTGT, đồng thời hỗ trợ trong quá trình lập báo cáo tài chính và tuân thủ thuế một cách hiệu quả.

Xem thêm: Để biết thêm chi tiết về Dịch vụ, mời bạn đọc tham khảo bài viết Dịch vụ Kế toán tại Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC

3. Phương Pháp Kế Toán Các Giao Dịch Kinh Tế Chủ Yếu Của Tài Khoản 133 – Thuế GTGT Được Khấu Trừ

Chúng ta hãy xem qua cách kế toán các giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản 133.

Khi Doanh Nghiệp Mua Hàng Tồn Kho, Tài Sản Cố Định, Bất Động Sản Cố Định:

Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán sẽ được thực hiện như sau:

  • Nợ Tài khoản 152, 153, 156, 211, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT).
  • Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
  • Có các Tài khoản 111, 112, 331,… (Tổng giá thanh toán).

Khi Doanh Nghiệp Mua Vật Tư, Công Cụ, Dịch Vụ Dùng Ngay Vào Sản Xuất, Kinh Doanh:

Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán sẽ được thực hiện như sau:

  • Nợ các Tài khoản 154, 642, 241, 242,… (Giá mua chưa có thuế GTGT).
  • Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
  • Có Tài khoản 111, 112, 331,… (Tổng giá thanh toán).

Khi Doanh Nghiệp Mua Hàng Hóa Giao Bán Ngay Cho Khách Hàng (Không Qua Nhập Kho):

Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán sẽ được thực hiện như sau:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT).
  • Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
  • Có các Tài khoản 111, 112, 331,… (Tổng giá thanh toán).

Khi Doanh Nghiệp Nhập Khẩu Vật Tư, Hàng Hóa, Tài Sản Cố Định:

Kế toán phải phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (Theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển.

  • Nợ Tài khoản 152, 153, 156, 211.
  • Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332, 3333, 3338).
  • Có Tài khoản 111, 112, 331,…

Nếu thuế GTGT đầu vào hàng nhập khẩu được khấu trừ, kế toán sẽ thực hiện như sau:

  • Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
  • Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).

Trường Hợp Hàng Đã Được Mua Và Đã Trả Lại Hoặc Hàng Đã Mua Được Giảm Giá:

Kế toán viên cần căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan để phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

  • Nợ Tài khoản 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán).
  • Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá).
  • Có các Tài khoản 152, 153, 156, 211,… (Giá mua chưa có thuế GTGT).

Trường Hợp Doanh Nghiệp Không Hạch Toán Riêng Được Thuế GTGT Đầu Vào Được Khấu Trừ:

Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, kế toán sẽ thực hiện như sau:

  • Nợ Tài khoản các 152, 153, 156, 211, 213 (Giá mua chưa có thuế GTGT).
  • Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào).
  • Có Tài khoản 111, 112, 331,…

Cuối kỳ, kế toán viên cần tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của Pháp luật về thuế GTGT. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

Vật Tư, Hàng Hoá, Tài Sản Cố Định Mua Vào Bị Tổn Thất:

Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, kế toán sẽ thực hiện như sau:

  • Nợ Tài khoản 138 – Phải thu khác (1381).
  • Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).

Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, kế toán sẽ thực hiện như sau:

  • Nợ các Tài khoản 111, 334,… (Số thu bồi thường).
  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (Nếu được tính vào chi phí).
  • Có Tài khoản 138 – Phải thu khác (1381).
  • Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).

Cuối Kỳ:

Kế toán viên cần xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.

  • Nợ Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
  • Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

Chúng ta cần tiếp tục theo dõi và duyệt xét các giao dịch tài chính liên quan đến thuế GTGT một cách cẩn thận để đảm bảo sự tuân thủ và tuân thủ luật pháp. Đồng thời, chúng ta cũng cần duy trì quản lý hiệu quả của các tài khoản tài chính liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán và báo cáo tài chính của chúng ta.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0922.869.000