Nghỉ việc không chỉ là sự thay đổi trong công việc mà còn liên quan đến nhiều vấn đề khác, trong đó có việc hoàn thuế TNCN. Vậy, người lao động đã nghỉ việc có được hoàn thuế không? Cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết này.
1. Nghỉ việc có được hoàn thuế tncn không?
Theo khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, các trường hợp cá nhân được hoàn thuế bao gồm:
- Khi số tiền thuế đã nộp vượt quá số thuế phải nộp;
- Khi cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập chịu thuế thực tế chưa đạt mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Như vậy, nếu người lao động đã nghỉ việc nhưng đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân thì vẫn có thể được hoàn thuế. Điều này áp dụng khi số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong thời gian còn làm việc, thu nhập tính thuế không đạt mức chịu thuế, hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nghỉ việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không?
Người lao động đã nghỉ việc tại thời điểm quyết toán thuế sẽ không đủ điều kiện để ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay. Trong trường hợp này, tổ chức sẽ cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để người lao động tự thực hiện quyết toán.
Theo tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ có thể ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang thực tế làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế, kể cả khi không làm đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới theo quy định cũng có thể ủy quyền cho tổ chức mới.
- Cá nhân có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi, đang làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán, và có thêm thu nhập vãng lai từ nơi khác trung bình không quá 10 triệu đồng/tháng. Thu nhập vãng lai này đã được khấu trừ thuế TNCN 10% và cá nhân không yêu cầu quyết toán cho khoản thu nhập này.
Như vậy, để ủy quyền quyết toán thuế, cá nhân cần đang làm việc tại tổ chức vào thời điểm quyết toán. Nếu đã nghỉ việc, cá nhân sẽ không được ủy quyền và cần tự quyết toán thuế.
3. Hồ sơ hoàn thuế TNCN cho người lao động đã nghỉ việc bao gồm những gì?
Dựa theo quy định tại điểm a khoản 1.1 tiểu mục 1 Mục IV Công văn 883/TCT-DNNCN 2022, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2023 cho người lao động đã nghỉ việc cần có các tài liệu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN: Mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã nộp:
- Bản sao từ bản chính các chứng từ khấu trừ, tạm nộp thuế trong năm và thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Nếu tổ chức trả thu nhập đã ngừng hoạt động và không cấp chứng từ khấu trừ, cơ quan thuế sẽ sử dụng dữ liệu nội bộ để xử lý hồ sơ mà không yêu cầu chứng từ khấu trừ thuế.
- Nếu tổ chức trả thu nhập dùng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, người nộp thuế có thể tự in bản từ chứng từ điện tử do tổ chức cung cấp.
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp theo tờ khai nào) hoặc chứng từ ngân hàng đối với thuế đã nộp ở nước ngoài, có xác nhận của người nộp thuế khi không có giấy xác nhận từ cơ quan thuế nước ngoài.
- Bản sao chứng từ chứng minh đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh số tiền đã nhận từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán hoặc tổ chức nước ngoài khi cá nhân có thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc: Áp dụng nếu cá nhân muốn tính giảm trừ cho người phụ thuộc chưa đăng ký tại thời điểm quyết toán.
Hồ sơ này sẽ giúp người lao động đã nghỉ việc thực hiện quyết toán thuế TNCN theo đúng quy định.
4. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN cho cá nhân đã nghỉ việc
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân đã nghỉ việc sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
- Cá nhân tự khai thuế từ thu nhập lương, công việc: Nộp hồ sơ quyết toán tại Cục Thuế nơi cá nhân đã khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn và trực tiếp quyết toán thuế:
- Nếu đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một tổ chức/cá nhân trả thu nhập, thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý tổ chức đó.
- Nếu cá nhân thay đổi nơi làm việc trong năm, nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng nếu tổ chức đó đã tính giảm trừ gia cảnh. Nếu tổ chức cuối cùng chưa tính giảm trừ gia cảnh, hồ sơ sẽ nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh tại tổ chức nào: Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
Cá nhân đã nghỉ việc có thể chọn nơi nộp hồ sơ phù hợp theo tình huống công việc và nơi ở của mình để hoàn tất hoàn thuế TNCN đúng quy định.
5. Câu hỏi thường gặp
Thời hạn quyết toán thuế TNCN là bao lâu?
Trả lời: Thời hạn quyết toán thuế TNCN thường được quy định cụ thể trong Thông tư của Bộ Tài chính. Bạn nên tham khảo thông tin mới nhất để biết chính xác thời hạn.
Có thể ủy quyền cho người khác quyết toán thuế TNCN thay mình được không?
Trả lời: Có, bạn có thể ủy quyền cho người khác quyết toán thuế TNCN thay mình. Tuy nhiên, cần có giấy ủy quyền hợp lệ và người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin khai báo.
Nếu không còn giữ các chứng từ khấu trừ thuế thì phải làm sao?
Trả lời: Bạn nên liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể. Trong một số trường hợp, cơ quan thuế có thể căn cứ vào cơ sở dữ liệu để xử lý.
Hy vọng qua bài viết, Kế toán kiểm toán ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Nghỉ việc có được hoàn thuế tncn không? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Kế toán kiểm toán ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.