0764704929

Cách hạch toán thuế tài nguyên đơn giản nhất

Hạch toán thuế tài nguyên đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của các doanh nghiệp khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Việc thực hiện chính xác quy trình này không chỉ giúp tuân thủ pháp luật mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Bài viết dưới đây của Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ cung cấp hướng dẫn cách hạch toán thuế tài nguyên đơn giản nhất.

Cách hạch toán thuế tài nguyên đơn giản nhất
Cách hạch toán thuế tài nguyên đơn giản nhất

1. Thuế tài nguyên là gì?

Thuế tài nguyên là loại thuế được áp dụng đối với việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bao gồm khoáng sản, nước, rừng, và các nguồn tài nguyên khác. Mục đích của thuế tài nguyên là nhằm bảo vệ môi trường, quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 

2. Nguyên tắc hạch toán thuế tài nguyên 

Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

Doanh nghiệp chủ động tính toán, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Đồng thời, kế toán cần phản ánh kịp thời số thuế phải nộp, đã nộp, các khoản được khấu trừ và hoàn vào sổ kế toán.

Thuế tài nguyên là thuế gián thu, do đó, bản chất của nó là khoản thu hộ bên thứ ba.
Giống như các loại thuế gián thu khác, thuế tài nguyên được loại trừ khỏi số liệu doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và các báo cáo khác.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế toán bằng hai phương pháp:

  • Tách và ghi nhận riêng số thuế gián thu phải nộp ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
  •  Ghi nhận số thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép.

Kế toán cần phân biệt rõ giữa số thuế được hoàn và giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hoặc phải nộp ở khâu bán. Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại, kế toán ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán.

Còn đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu khác. 

Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.

Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu, nghĩa vụ đối với NSNN thuộc về bên giao ủy thác.
Bên nhận ủy thác chỉ thực hiện vai trò cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ và kê khai với NSNN.

Tài khoản 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác.
Bên nhận ủy thác sẽ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên tài khoản 3388 và quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ trên tài khoản 138.

Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.

3. Kết cấu, nội dung phản ánh tài khoản

Bên Nợ:

  • Ghi nhận thuế GTGT đã khấu trừ trong kỳ.
  • Các khoản thuế, phí và lệ phí đã được nộp hoặc cần phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
  • Thuế được giảm trừ khỏi số thuế phải nộp.
  • Thuế GTGT đối với hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá.

Bên Có:

  • Ghi nhận thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
  • Các khoản thuế, phí, lệ phí cùng các nghĩa vụ tài chính khác cần nộp vào ngân sách Nhà nước.
  • Số dư bên Có thể hiện các khoản thuế và phí còn lại phải nộp.

Số dư bên Nợ (nếu có) của tài khoản 333 sẽ thể hiện số thuế đã nộp vượt quá nghĩa vụ thuế hoặc các khoản thuế được miễn, giảm nhưng chưa được thực hiện.

4. Cách hạch toán thuế tài nguyên

4.1 Hạch toán thuế tài nguyên theo Thông tư 200

Hạch toán thuế tài nguyên theo Thông tư 200 được thực hiện như sau:

Đầu tiên, xác định thuế tài nguyên tính vào chi phí sản xuất chung, ghi:

  • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)
  • Có TK 3336 – Thuế tài nguyên

Khi nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước, ghi:

  • Nợ TK 3336 – Thuế tài nguyên
  • Có TK 111 – Tiền mặt hoặc TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Ví dụ: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ AIC xác định số thuế tài nguyên phải nộp trong tháng là 40 triệu đồng và đã tính số thuế này vào chi phí sản xuất chung.

Hạch toán thuế tài nguyên theo Thông tư 200:

– Xác định thuế tài nguyên tính vào chi phí sản xuất chung: Công ty ghi nhận số thuế tài nguyên vào chi phí sản xuất chung:

  • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278): 40.000.000 đồng
  • Có TK 3336 – Thuế tài nguyên: 40.000.000 đồng

– Khi nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước: Công ty thực hiện nộp số thuế này vào ngân sách Nhà nước qua tài khoản ngân hàng:

  • Nợ TK 3336 – Thuế tài nguyên: 40.000.000 đồng
  • Có TK 111 – Tiền mặt: 40.000.000 đồng

Hoặc nếu công ty thanh toán qua tài khoản ngân hàng, ghi:

  • Nợ TK 3336 – Thuế tài nguyên: 40.000.000 đồng
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 40.000.000 đồng

Trong ví dụ này, thuế tài nguyên 40 triệu đồng được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung. Khi nộp thuế, số tiền được chuyển từ tài khoản ngân hàng hoặc tiền mặt của công ty.

4.2 Hạch toán thuế tài nguyên theo Thông tư 133

Hạch toán thuế tài nguyên theo Thông tư 133 được thực hiện như sau:

Xác định số thuế tài nguyên phải nộp, ghi:

  • Nợ TK 514 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
  • Có TK 3336 – Thuế tài nguyên

Khi nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước, ghi:

  • Nợ TK 3336 – Thuế tài nguyên
  • Có TK 111 – Tiền mặt hoặc TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Ví dụ: Công ty cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản DEF xác định số thuế tài nguyên phải nộp trong tháng là 60 triệu đồng.

Hạch toán thuế tài nguyên theo Thông tư 133:

– Xác định số thuế tài nguyên phải nộp: Công ty ghi nhận số thuế tài nguyên vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:

  • Nợ TK 514 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 60.000.000 đồng
  • Có TK 3336 – Thuế tài nguyên: 60.000.000 đồng

– Khi nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước: Công ty thực hiện nộp số thuế này vào ngân sách Nhà nước qua tài khoản ngân hàng:

  • Nợ TK 3336 – Thuế tài nguyên: 60.000.000 đồng
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 60.000.000 đồng

Trong ví dụ này, số thuế tài nguyên 60 triệu đồng được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Khi thực hiện nộp thuế, số tiền được chuyển từ tài khoản ngân hàng của công ty.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán hàng hết hạn sử dụng

5. Lưu ý khi hạch toán thuế tài nguyên

Tài khoản 3336 được sử dụng để ghi nhận số thuế tài nguyên phải nộp, số đã nộp và số còn lại cần nộp vào Ngân sách Nhà nước. Để xác định số thuế tài nguyên phải nộp và tính vào chi phí sản xuất chung, cần thực hiện các ghi chép sau:

  • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (mã số 6278)
  • Có TK 3336 – Thuế tài nguyên.

Khi tiến hành thanh toán thuế tài nguyên cho Ngân sách Nhà nước, ghi:

  • Nợ TK 3336 – Thuế tài nguyên
  • Có các TK 111, 112, … (tùy thuộc vào phương thức thanh toán).

Trong quá trình hạch toán thuế tài nguyên, việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý và ghi chép đầy đủ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính. 

Sự chính xác trong hạch toán không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn mà còn hỗ trợ cho việc quản lý tài chính một cách hiệu quả.

>>> Xem thêm: Cách hạch toán chi phí nhân công lắp đặt dễ hiểu

6. Hướng dẫn kê khai thuế tài nguyên

Hướng dẫn kê khai thuế tài nguyên
Hướng dẫn kê khai thuế tài nguyên

Hồ sơ khai thuế tài nguyên (ngoại trừ dầu thô và khí thiên nhiên)

Hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên bao gồm các thành phần sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên.
  • Tài liệu liên quan đến việc miễn giảm thuế tài nguyên (nếu có).

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên

Các tổ chức và cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên cần nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên

Đối với khai thuế tài nguyên theo tháng, hồ sơ cần được nộp muộn nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo. Đối với báo cáo quyết toán thuế tài nguyên năm, thời hạn nộp là muộn nhất vào ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

7. Câu hỏi thường gặp

Thuế tài nguyên có ảnh hưởng gì đến giá trị tài sản của doanh nghiệp không?

Trả lời: Thuế tài nguyên không ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó là chi phí mà doanh nghiệp phải trả khi khai thác tài nguyên, và do đó ảnh hưởng đến chi phí hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế tài nguyên trong quá trình tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Trả lời: Không, thuế tài nguyên không được khấu trừ trực tiếp vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể đưa thuế tài nguyên vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp giảm số thuế phải nộp.

Cách hạch toán thuế tài nguyên khi mua nguyên liệu có bao gồm thuế tài nguyên?

Trả lời: Khi doanh nghiệp mua nguyên liệu có bao gồm thuế tài nguyên, giá trị thuế tài nguyên này sẽ được ghi nhận vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh (tài khoản 621, 622, 627, vv.), tùy thuộc vào loại nguyên liệu và mục đích sử dụng.

Hy vọng với những thông tin Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn nắm được cách hạch toán thuế tài nguyên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với  Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929