0764704929

Thuế tài nguyên là gì? Những điều cần biết về thuế tài nguyên 2024

Thuế tài nguyên là loại thuế trực thu, được áp dụng đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên nhằm mục đích điều tiết thu nhập của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ, tái tạo tài nguyên thiên nhiên. Vậy thuế tài nguyên là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây

1. Thuế tài nguyên là gì? 

Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là loại thuế trực thu, thu vào giá trị tài nguyên được khai thác từ trong lòng đất, trên mặt đất, trên mặt nước. Thuế tài nguyên được quy định tại Luật Thuế tài nguyên năm 2009.

Căn cứ tính thuế tài nguyên

Căn cứ tính thuế tài nguyên là giá trị tài nguyên khai thác được. Giá trị tài nguyên khai thác được xác định bằng sản lượng khai thác nhân với giá tính thuế tài nguyên.

Hình thức nộp thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên được nộp theo từng kỳ tính thuế hoặc quyết toán.

Thời hạn nộp thuế tài nguyên

Thời hạn nộp thuế tài nguyên được quy định tại Điều 3 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính.

Miễn thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên được miễn theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế tài nguyên năm 2009.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên còn có trách nhiệm thực hiện các quy định khác của pháp luật về khai thác tài nguyên.

2. Ai là người chịu thuế tài nguyên ?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên năm 2009, người chịu thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên.

Như vậy, người chịu thuế tài nguyên là những người có hành vi khai thác tài nguyên thiên nhiên, bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
  • Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác.
  • Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khác không thuộc đối tượng được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
  • Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên đồng thời là chủ sở hữu tài nguyên thì được miễn nộp thuế tài nguyên.

Ngoài ra, Luật Thuế tài nguyên cũng quy định một số trường hợp miễn thuế tài nguyên, cụ thể như sau:

  • Sản phẩm của rừng tự nhiên khai thác để phục vụ cho mục đích phòng hộ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.
  • Hải sản tự nhiên khai thác để phục vụ cho mục đích phòng hộ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.
  • Nước thiên nhiên khai thác để phục vụ cho mục đích phòng hộ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.
  • Yến sào thiên nhiên khai thác để phục vụ cho mục đích phòng hộ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.
  • Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

3. Giá tính thuế tài nguyên

3.1. Giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC, giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán đơn vị sản phẩm của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

Giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm nhưng chưa có giá bán phổ biến trên thị trường. Giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất, giá bán sản phẩm trên thị trường và các yếu tố khác có liên quan.

Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm

Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên. Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán sản phẩm tài nguyên theo hợp đồng mua bán, hợp đồng giao nhận sản phẩm hoặc hợp đồng khác theo quy định của pháp luật.

Giá tính thuế không được thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

Giá tính thuế đối với tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm không được thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá tính thuế được xác định theo giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Ví dụ:

Tổ chức A khai thác 1.000 tấn đá xây dựng tại tỉnh Đồng Nai. Giá bán đá xây dựng tại tỉnh Đồng Nai là 1.000.000 đồng/m3. Giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định đối với đá xây dựng là 1.200.000 đồng/m3.

Sản lượng tài nguyên tính thuế là: 1.000 tấn * 1 m3/tấn = 1.000 m3.

Số thuế tài nguyên phải nộp là: 1.000 m3 * 1.200.000 đồng/m3 * 10% = 120.000.000 đồng.

Trong trường hợp này, giá tính thuế được xác định là 1.200.000 đồng/m3.

3.2. Giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị sản phẩm

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị sản phẩm là giá tính thuế do Bộ Tài chính quy định.

Giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính quy định trên cơ sở tham khảo giá thị trường, giá thành sản xuất, giá của các nước trong khu vực và các yếu tố khác có liên quan.

Ví dụ:

Công ty A khai thác 1.000 m3 đá bazan, giá tính thuế do Bộ Tài chính quy định là 150.000 đồng/m3, thuế suất thuế tài nguyên đối với đá bazan là 5%.

Sản lượng tính thuế tài nguyên của Công ty A là 1.000 m3.

Thuế tài nguyên mà Công ty A phải nộp được tính như sau:

Thuế tài nguyên = 1.000 m3 * 150.000 đồng/m3 * 5% = 75.000.000 đồng

Như vậy, Công ty A phải nộp 75.000.000 đồng thuế tài nguyên đối với việc khai thác 1.000 m3 đá bazan.

Lưu ý:

  • Giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính quy định được áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
  • Giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính quy định được điều chỉnh định kỳ theo giá thị trường.

3.3. Giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khai thác sản xuất, chế biến

Giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khai tác sản xuất, chế biến được xác định theo giá bán sản phẩm tài nguyên. Giá bán sản phẩm tài nguyên được xác định theo giá thực tế bán sản phẩm tài nguyên tại thời điểm khai thác, chế biến, sản xuất. Trường hợp giá thực tế bán sản phẩm tài nguyên tại thời điểm khai thác, chế biến, sản xuất thấp hơn giá tính thuế thì áp dụng giá tính thuế.

Giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khai tác sản xuất, chế biến được xác định cụ thể như sau:

  • Đối với tài nguyên được đưa vào sản xuất, chế biến và bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán sản phẩm tài nguyên.
  • Đối với tài nguyên không được đưa vào sản xuất, chế biến mà bán ra trực tiếp thì giá tính thuế là giá bán tài nguyên.

Ví dụ: Một doanh nghiệp khai thác cát vàng để sản xuất vật liệu xây dựng. Cát vàng được bán ra với giá 100.000 đồng/m3. Thuế suất thuế tài nguyên đối với cát vàng là 10%. Doanh nghiệp khai thác được 100 m3 cát vàng. Doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên với số tiền là:

Thuế tài nguyên = 100.000 đồng/m3 * 100 m3 * 10% = 10.000.000 đồng

Ngoài ra, Luật Thuế tài nguyên cũng quy định một số trường hợp được miễn thuế tài nguyên, giảm thuế tài nguyên.

Cụ thể, đối với tài nguyên khai thác sản xuất, chế biến, được miễn thuế tài nguyên như sau:

  • Tài nguyên được khai thác để sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
  • Tài nguyên được khai thác để sử dụng cho mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng, lợi ích quốc gia.
  • Tài nguyên được khai thác để sản xuất, chế biến phục vụ cho các dự án sử dụng vốn ODA.

Đối với tài nguyên khai thác sản xuất, chế biến, được giảm thuế tài nguyên như sau:

  • Giảm 50% thuế suất đối với tài nguyên được khai thác để sản xuất, chế biến phục vụ cho các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
  • Giảm 20% thuế suất đối với tài nguyên được khai thác để sản xuất, chế biến phục vụ cho các dự án sử dụng vốn khác.

4. Thuế suất tài nguyên 

4.1. Thuế suất tài nguyên đối với loại tài nguyên trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than

Theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế tài nguyên năm 2010, thuế suất thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được quy định như sau:

Loại tài nguyên Thuế suất
Khoáng sản kim loại Từ 0,5% đến 25%
Khoáng sản phi kim loại Từ 0,5% đến 10%
Khoáng sản vật liệu xây dựng Từ 0,5% đến 5%
Khoáng sản làm vật liệu nổ công nghiệp 10%
Khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất phân bón, hóa chất, vật liệu chịu lửa, xi măng, thủy tinh, sứ, gốm, vật liệu xây dựng khác Từ 0,5% đến 20%
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên Từ 0,5% đến 20%
Gỗ rừng tự nhiên Từ 0,5% đến 20%
Rừng trồng 0,50%
Bùn thải, phế thải công nghiệp, phế thải đô thị Từ 0,5% đến 10%
Tài nguyên nước mặt, nước ngầm Từ 0,5% đến 5%

Thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên cụ thể được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thu tiền sử dụng rừng, tiền thuê đất, thuê mặt nước và một số khoản thu khác.

Ví dụ:

  • Thuế suất thuế tài nguyên đối với đá vôi là từ 0,5% đến 5%.
  • Thuế suất thuế tài nguyên đối với cát là từ 0,5% đến 10%.
  • Thuế suất thuế tài nguyên đối với nước khoáng thiên nhiên là từ 0,5% đến 20%.
  • Thuế suất thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên là từ 0,5% đến 20%.
  • Thuế suất thuế tài nguyên đối với bùn thải, phế thải công nghiệp, phế thải đô thị là từ 0,5% đến 10%.
  • Thuế suất thuế tài nguyên đối với tài nguyên nước mặt, nước ngầm là từ 0,5% đến 5%.

4.2. Thuế suất tài nguyên đối với dầu khô, khí thiên nhiên, khí than

Theo quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên theo khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Điều 7 Luật Thuế tài nguyên năm 2009 và được điều chỉnh theo từng năm, thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu khô, khí thiên nhiên, khí than được quy định như sau:

Nhóm, loại tài nguyên Thuế suất (%)
Dầu thô 100%
Khí thiên nhiên, khí than Lũy tiến từng phần theo sản lượng khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân ngày:
  • Đến 5 triệu m3/ngày: 1%
  • Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày: 3%
  • Trên 10 triệu m3/ngày: 6% |

Như vậy, thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu khô là 100%, thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên, khí than được xác định theo sản lượng khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân ngày. Cụ thể:

  • Đối với khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân ngày đến 5 triệu m3/ngày, thuế suất là 1%.
  • Đối với khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân ngày từ 5 triệu m3/ngày đến 10 triệu m3/ngày, thuế suất là 3%.
  • Đối với khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân ngày trên 10 triệu m3/ngày, thuế suất là 6%.

4.3. Thuế suất tài nguyên đối với tài nguyên nước

Theo quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thuế suất tài nguyên đối với tài nguyên nước được quy định như sau:

Loại tài nguyên Mức thuế suất
Nước dưới đất 3 – 8%
Nước thủy điện 0,50%
Nước biển khai thác để xử lý thành nước ngọt 0,50%

Nước dưới đất

Thuế suất thuế tài nguyên đối với nước dưới đất được chia thành 2 mức, cụ thể:

  • Mức thuế suất 3%: áp dụng đối với nước dưới đất khai thác để cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, xây dựng.
  • Mức thuế suất 8%: áp dụng đối với nước dưới đất khai thác để sản xuất nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp (kể cả đóng bình, đóng thùng có thể chiết ra thành chai, thành hộp).

Nước thủy điện

Thuế suất thuế tài nguyên đối với nước thủy điện là 0,5%.

Nước biển khai thác để xử lý thành nước ngọt

Thuế suất thuế tài nguyên đối với nước biển khai thác để xử lý thành nước ngọt là 0,5%.

Lưu ý:

  • Thuế suất thuế tài nguyên đối với tài nguyên nước được xác định trên giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm.
  • Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá tính thuế được xác định theo giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

5. Hạch toán thuế tài nguyên

 Hạch toán thuế tài nguyên là việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế tài nguyên theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Căn cứ hạch toán  thuế tài nguyên

Căn cứ hạch toán thuế tài nguyên bao gồm:

  • Các văn bản quy phạm pháp luật về thuế tài nguyên.
  • Các hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến thuế tài nguyên.
  • Các báo cáo, quyết định của cơ quan thuế liên quan đến thuế tài nguyên.

Kế toán thuế tài nguyên được thực hiện theo nguyên tắc:

  • Kế toán thuế tài nguyên được thực hiện theo hệ thống tài khoản kế toán thuế tài nguyên.
  • Kế toán thuế tài nguyên được thực hiện theo phương pháp ghi chép chung.
  • Kế toán thuế tài nguyên phải đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế tài nguyên.
  • Kế toán tài nguyên theo từng loại tài nguyên

Thuế tài nguyên được áp dụng đối với nhiều loại tài nguyên thiên nhiên khác nhau. Do đó, kế toán thuế tài nguyên được thực hiện theo từng loại tài nguyên.

Ví dụ:

  • Kế toán thuế tài nguyên đối với nước dưới đất được thực hiện theo tài khoản 33321.
  • Kế toán thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên được thực hiện theo tài khoản 33322.
  • Kế toán thuế tài nguyên đối với than đá được thực hiện theo tài khoản 33323.
  • Kế toán thuế tài nguyên đối với kim loại quý, kim loại màu được thực hiện theo tài khoản 33324.
  • Kế toán thuế tài nguyên đối với khoáng sản khác được thực hiện theo tài khoản 33325.

Kế toán thuế tài nguyên theo từng giai đoạn

Kế toán thuế tài nguyên được thực hiện theo từng giai đoạn, bao gồm:

  • Kế toán thuế tài nguyên phát sinh.
  • Kế toán thuế tài nguyên phải nộp.
  • Kế toán thuế tài nguyên đã nộp.
  • Kế toán thuế tài nguyên phát sinh

Kế toán thuế tài nguyên phát sinh được thực hiện theo các bước sau:

  • Xác định sản lượng tính thuế.
  • Xác định giá tính thuế.
  • Tính thuế tài nguyên phải nộp.
  • Kế toán thuế tài nguyên phải nộp

Kế toán thuế tài nguyên phải nộp được thực hiện theo các bước sau:

  • Xác định số thuế tài nguyên phải nộp.
  • Kê khai thuế tài nguyên.
  • Nộp thuế tài nguyên.
  • Kế toán thuế tài nguyên đã nộp

Kế toán thuế tài nguyên đã nộp được thực hiện theo các bước sau:

  • Tiếp nhận chứng từ nộp thuế tài nguyên.
  • Kê khai thuế tài nguyên đã nộp.
  • Sổ chi tiết tài khoản thuế tài nguyên.
  • Ti khoản kế toán thuế tài nguyên

Tài khoản kế toán thuế tài nguyên được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế tài nguyên.

Tài khoản kế toán thuế tài nguyên bao gồm:

  • Tài khoản 33321 – Thuế tài nguyên nước dưới đất.
  • Tài khoản 33322 – Thuế tài nguyên dầu thô, khí thiên nhiên.
  • Tài khoản 33323 – Thuế tài nguyên than đá.
  • Tài khoản 33324 – Thuế tài nguyên kim loại quý, kim loại màu.
  • Tài khoản 33325 – Thuế tài nguyên khoáng sản khác.

Cách hạch toán thuế tài nguyên

Kế toán thuế tài nguyên phát sinh

Nợ TK 33321, 33322, 33323, 33324, 33325

Có TK 622, 623, 624, 625, 631, 632, 641

Trên đây là một số thông tin về Thuế tài nguyên là gì? Những điều cần biết về thuế tài nguyên. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929