Thời hạn truy thu thuế là khoảng thời gian mà cơ quan thuế có quyền truy thu số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế. Vậy thời hạn truy thu thuế là khi nào ? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn dễ hiểu hơn
1.Thời điểm nào bị truy thu thuế ?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thời điểm bị truy thu thuế được xác định như sau:
- Thời điểm phát hiện hành vi vi phạm: là thời điểm cơ quan thuế hoặc người nộp thuế phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế.
- Thời điểm hết thời hiệu truy thu thuế: là thời điểm kết thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Như vậy, người nộp thuế sẽ bị truy thu thuế nếu hành vi vi phạm của họ được phát hiện trong thời hạn 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Hết thời hạn này, người nộp thuế sẽ không bị truy thu thuế nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Đối với trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì thời hạn truy thu thuế là toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Cụ thể, thời điểm bị truy thu thuế đối với từng loại thuế được quy định như sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thời điểm phát hiện hành vi vi phạm: là thời điểm cơ quan thuế hoặc người nộp thuế phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế.
- Thời điểm hết thời hiệu truy thu thuế: là thời điểm kết thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Thuế thu nhập cá nhân:
- Thời điểm phát hiện hành vi vi phạm: là thời điểm cơ quan thuế hoặc người nộp thuế phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế.
- Thời điểm hết thời hiệu truy thu thuế: là thời điểm kết thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Thuế giá trị gia tăng:
- Thời điểm phát hiện hành vi vi phạm: là thời điểm cơ quan thuế hoặc người nộp thuế phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế.
- Thời điểm hết thời hiệu truy thu thuế: là thời điểm kết thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Thời điểm phát hiện hành vi vi phạm: là thời điểm cơ quan thuế hoặc người nộp thuế phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của người nộp thuế.
- Thời điểm hết thời hiệu truy thu thuế: là thời điểm kết thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Các loại thuế khác:
- Thời điểm phát hiện hành vi vi phạm: là thời điểm cơ quan thuế hoặc người nộp thuế phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về các loại thuế khác của người nộp thuế.
- Thời điểm hết thời hiệu truy thu thuế: là thời điểm kết thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
2. Thời hạn bị truy thu thuế là khi nào ?
Thời hạn bị truy thu thuế được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, thời hạn truy thu thuế là 5 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế ghi trên tờ khai hải quan hoặc tờ khai thuế.
- Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thời hạn truy thu thuế là 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế khác, thời hạn truy thu thuế là 05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Như vậy, thời hạn bị truy thu thuế được tính từ một trong các thời điểm sau:
- Ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế ghi trên tờ khai hải quan hoặc tờ khai thuế, đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp.
- Ngày phát hiện hành vi vi phạm, đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc hành vi vi phạm hành chính về thuế khác.
Ví dụ:
- Kỳ tính thuế năm 2023, người nộp thuế có phát sinh số tiền thuế thiếu do khai sai. Ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày 30 tháng 3 năm 2024. Như vậy, thời hạn truy thu thuế đối với hành vi này là 5 năm, kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2024, tức là đến ngày 30 tháng 3 năm 2029.
- Ngày 30 tháng 6 năm 2023, cơ quan thuế phát hiện hành vi trốn thuế của người nộp thuế. Như vậy, thời hạn truy thu thuế đối với hành vi này là 10 năm, kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2023, tức là đến ngày 30 tháng 6 năm 2033.
3. Xử lý với việc nộp chậm tiền thuế như thế nào ?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc nộp chậm tiền thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Mức phạt chậm nộp tiền thuế được quy định tại Điều 37 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Mức phạt 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Mức phạt 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn tính tiền chậm nộp tiền thuế là từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế đến ngày nộp tiền thuế.
Ví dụ: Ngày 31/03/2024 là thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý I/2024. Nếu Công ty A nộp thuế chậm đến ngày 05/05/2024 thì số tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý I/2024 được tính như sau:
- Số tiền thuế chậm nộp: 100.000.000 đồng
- Thời gian chậm nộp: 15 ngày (từ 01/04/2024 đến 05/05/2024)
- Mức phạt chậm nộp: 0,05%/ngày
- Số tiền phạt chậm nộp: 15 ngày * 0,05%/ngày * 100.000.000 đồng = 750.000 đồng
Ngoài việc bị phạt tiền, người nộp thuế chậm nộp tiền thuế còn phải nộp đủ số tiền thuế chậm nộp.
Nếu người nộp thuế không nộp đủ số tiền thuế chậm nộp trong thời hạn quy định, cơ quan thuế sẽ thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nộp thuế cần nộp tiền thuế đúng thời hạn quy định. Trong trường hợp có khó khăn về tài chính, người nộp thuế có thể đề nghị cơ quan thuế gia hạn nộp thuế.
4. Thời hạn truy thu thuế là 10 năm xác định như thế nào?
Thời hạn truy thu thuế là 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Thời hạn này được xác định như sau:
Ngày phát hiện hành vi vi phạm:
Là ngày cơ quan thuế, cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế thông qua:
- Kiểm tra, thanh tra thuế;
- Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành;
- Kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước khác;
- Khai báo của người nộp thuế;
- Thông báo của tổ chức, cá nhân;
- Phát hiện thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
Các nguồn thông tin khác.
Thời gian tính thời hạn truy thu thuế:
Thời gian tính thời hạn truy thu thuế được tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm đến ngày cơ quan thuế ban hành quyết định truy thu thuế.
Ví dụ: Ngày 01/01/2023, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp A và phát hiện doanh nghiệp A khai thiếu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022. Ngày 20/07/2023, cơ quan thuế ban hành quyết định truy thu thuế đối với doanh nghiệp A. Do vậy, thời hạn truy thu thuế đối với doanh nghiệp A là 10 năm, kể từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2032.
Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì thời hạn truy thu thuế là toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Ví dụ: Ngày 01/01/2023, cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp B không đăng ký thuế. Do vậy, thời hạn truy thu thuế đối với doanh nghiệp B là toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày 01/01/2023.
5. Thời hiệu xử phạt khi bị truy thu thuế theo quy định
Theo quy định tại Điều 66, Luật Quản lý thuế 2019, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định như sau:
- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt.
- Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt.
- Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thời hiệu xử phạt là 10 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt.
Như vậy, nếu người nộp thuế bị truy thu thuế do vi phạm thủ tục thuế thì cơ quan thuế có thời hạn 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trong trường hợp người nộp thuế bị truy thu thuế do trốn thuế, gian lận thuế thì cơ quan thuế có thời hạn 10 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Nếu quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế truy thu.
Lưu ý:
- Thời hiệu xử phạt được tính theo ngày, tháng, năm.
- Thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
- Thời hiệu xử phạt không được áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019.
Trên đây là một số thông tin về Thời hạn truy thu thuế được tính từ khi nào theo quy định. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn