0764704929

Truy thu thuế là gì? Quy định về truy thu thuế của pháp luật

Truy thu thuế là việc cơ quan thuế buộc người nộp thuế phải nộp thêm số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do khai sai, khai thiếu, không khai hoặc chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật. Vậy những quy định của truy thu thuế như thế nào? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn dễ hiểu hơn

Truy thu thuế là gì? Quy định của pháp luật về truy thu thuế
Truy thu thuế là gì? Quy định của pháp luật về truy thu thuế

1. Truy thu thuế là gì?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, truy thu thuế là hành vi của cơ quan thuế yêu cầu đối tượng nộp thuế nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Số thuế bị truy thu là số thuế mà người nộp thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa nộp hoặc nộp thiếu.

Căn cứ theo khoản 2, Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế bị truy thu thuế trong các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế kê khai thuế sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp;
  • Người nộp thuế không kê khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, không đúng thực tế phát sinh;
  • Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
  • Người nộp thuế không nộp thuế đúng thời hạn;
  • Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế khác.

Mức truy thu thuế được xác định theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế bị truy thu thuế do kê khai thuế sai, mức truy thu thuế được xác định bằng số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật trừ số tiền thuế đã nộp theo tờ khai thuế đã kê khai.

2. Những quy định về truy thu thuế hiện nay của pháp luật

Để truy thu thuế, cần phải có đủ các điều kiện sau:

  • Có phát sinh số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
  • Người nộp thuế khai sai, gian lận, không nộp hoặc chậm nộp thuế.
  • Cơ quan thuế hoặc các cơ quan nhà nước khác xác định hoặc do quá thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về thuế.

Thời hạn truy thu thuế được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

  • Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, thời hạn truy thu thuế là 5 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế ghi trên tờ khai hải quan hoặc tờ khai thuế.
  • Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thời hạn truy thu thuế là 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
  • Đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế khác, thời hạn truy thu thuế là 05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Căn cứ truy thu thuế được quy định tại Điều 18 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

  • Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế, quyết định kiểm tra sau hoàn thuế của cơ quan thuế.
  • Quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế.
  • Quyết định xử lý hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan có thẩm quyền.
  • Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
  • Kết luận của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền.
  • Kết luận của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm.
  • Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp thuế phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động.

Hình thức truy thu thuế được quy định tại Điều 20 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

  • Truy thu thuế bằng tiền.
  • Truy thu thuế bằng tài sản.

3. Truy thu thuế diễn ra trong trường hợp nào?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, truy thu thuế diễn ra trong các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế kê khai thuế không đúng, không đủ so với thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Người nộp thuế không kê khai thuế hoặc kê khai thuế nhưng không nộp hồ sơ khai thuế.
  • Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn.
  • Người nộp thuế nộp thuế không đúng, không đủ so với số thuế phải nộp.
  • Người nộp thuế không thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Thời hạn truy thu thuế là 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Tuy nhiên, trong trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì thời hạn truy thu thuế là toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Ví dụ: Ngày 08/12/2023, cơ quan thuế phát hiện hành vi kê khai thuế không đúng của Công ty A trong năm 2020. Trong trường hợp này, cơ quan thuế có quyền truy thu số thuế thiếu của Công ty A trong thời hạn 10 năm trở về trước, tức là từ năm 2013 đến năm 2023.

Khi truy thu thuế, cơ quan thuế sẽ ra quyết định truy thu thuế và yêu cầu người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế truy thu. Người nộp thuế có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định truy thu thuế của cơ quan thuế.

Nếu người nộp thuế không nộp đủ số tiền thuế truy thu trong thời hạn quy định, cơ quan thuế sẽ thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

4. Mức phạt của truy thu thuế như thế nào ?

Mức phạt truy thu thuế được quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, chứng từ. 

Mức phạt truy thu thuế do khai sai được quy định cụ thể tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi Mức phạt
Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp dưới 20% số tiền thuế phải nộp theo quy định tại pháp luật về thuế Phạt cảnh cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp từ 20% đến 50% số tiền thuế phải nộp theo quy định tại pháp luật về thuế Phạt tiền bằng 10% số tiền thuế thiếu
Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp trên 50% số tiền thuế phải nộp theo quy định tại pháp luật về thuế Phạt tiền bằng 20% số tiền thuế thiếu

Mức phạt truy thu thuế do trốn thuế

Mức phạt truy thu thuế do trốn thuế được quy định cụ thể tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi Mức phạt
Không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp dưới 20% số tiền thuế phải nộp theo quy định tại pháp luật về thuế mà không có tình tiết giảm nhẹ Phạt tiền bằng 1,5 lần số tiền thuế trốn
Không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp từ 20% đến 50% số tiền thuế phải nộp theo quy định tại pháp luật về thuế mà không có tình tiết giảm nhẹ Phạt tiền bằng 2,5 lần số tiền thuế trốn
Không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp trên 50% số tiền thuế phải nộp theo quy định tại pháp luật về thuế mà không có tình tiết giảm nhẹ Phạt tiền bằng 3 lần số tiền thuế trốn

Ngoài ra, người nộp thuế còn bị phạt tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Mức phạt chậm nộp tiền thuế được tính như sau:

Số tiền chậm nộp = Số tiền thuế phải nộp + Số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế + Số tiền phạt chậm nộp tiền thuế

Số tiền phạt chậm nộp tiền thuế = Số tiền thuế chậm nộp x Tỉ lệ (%) x Số ngày chậm nộp

Tỉ lệ (%) tính chậm nộp tiền thuế được quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Thời gian chậm nộp Tỉ lệ (%)
Từ 01 ngày đến 30 ngày 0,03%
Từ 31 ngày đến 90 ngày 0,05%
Từ 91 ngày đến 180 ngày 0,07%
Từ 181 ngày đến 270 ngày 0,10%
Từ 271 ngày trở lên 0,15%

5. Cách hạch toán truy thu thuế 

Theo quy định tại Điều 10, Thông tư 200/2014/TT-BTC, khoản truy thu thuế được hạch toán vào tài khoản 811 – Chi phí khác. Cụ thể:

Trường hợp truy thu thuế là do sai sót trong hạch toán kế toán thì hạch toán như sau:

  • Nợ TK 811 – Chi phí khác
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Trường hợp truy thu thuế là do vi phạm pháp luật về thuế thì hạch toán như sau:

  • Nợ TK 811 – Chi phí khác
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
  • Có TK 334 – Phải trả người lao động (phần trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)

Trường hợp truy thu thuế là do chậm nộp thuế thì hạch toán như sau:

  • Nợ TK 811 – Chi phí khác
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
  • Có TK 3338 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước khác (phần tiền chậm nộp)

Ví dụ: Công ty ABC bị cơ quan thuế truy thu thuế GTGT năm 2023 là 100 triệu đồng. Công ty đã nộp đủ tiền truy thu thuế vào ngân sách nhà nước.

Kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 811 – Chi phí khác (100 triệu)
  • Có TK 33311 – Thuế GTGT (100 triệu)

Trên đây là một số thông tin về truy thu thuế và quy định của pháp luật về truy thu thuế. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929