Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ từ 01/01/2017. Điều này là rất quan trọng để đảm bảo rằng bạn thực hiện hạch toán một cách chính xác và tuân thủ các quy định thuế GTGT. Hãy để ACC cung cấp cho bạn về khái niệm, nguyên tắc và phương pháp hạch toán của Tài khoản 511 – Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tài khoản
1. Tài khoản 511 và nguyên tắc của tài khoản 511 – Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tài khoản
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tài khoản tổng hợp dùng để phản ánh tổng giá trị doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Nguyên tắc kế toán của tài khoản 511 được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, bao gồm:
- Nguyên tắc ghi nhận
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi:
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển giao cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Khách hàng đã nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và sẵn sàng thanh toán.
Doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ của mình đối với khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Nguyên tắc phân bổ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phân bổ theo thời gian hoặc theo khối lượng công việc thực hiện cho phù hợp với thực tế phát sinh.
Nguyên tắc xác định doanh thu thuần
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng cách trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Nguyên tắc kết chuyển
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được kết chuyển vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Ngoài ra, kế toán cần lưu ý một số nguyên tắc kế toán khác khi hạch toán tài khoản 511, bao gồm:
- Nguyên tắc ghi chép kép
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 511 đều phải được ghi chép vào sổ sách kế toán theo nguyên tắc ghi chép kép.
- Nguyên tắc nhất quán
Phương pháp hạch toán tài khoản 511 phải được áp dụng thống nhất trong suốt kỳ kế toán và các kỳ kế toán tiếp theo, trừ khi có sự thay đổi do chính sách kế toán của doanh nghiệp thay đổi.
- Nguyên tắc trọng yếu
Chỉ ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có tính trọng yếu vào sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc cẩn trọng
Khi hạch toán tài khoản 511, kế toán cần thận trọng, tuân thủ các quy định của pháp luật và các chuẩn mực kế toán hiện hành.
Việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán của tài khoản 511 sẽ giúp kế toán phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
1. Kết cấu tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tài khoản 511
a. Nội dung tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511):
Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
c. Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 511 theo Thông tin 133 có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,…
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,…
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ du lịch, kiểm toán….
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước…
2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:
- Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 131, 111, 112…, Có TK 5111, Có TK 333
- Giá vốn: Nợ TK 632, Có TK 155, 156…
Khi doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng:
- Nợ TK 511
- Nợ TK 333
- Có TK 131,111,112…
Doanh nghiệp nhận hàng bán bị trả lại từ khách hàng:
- Ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511, Nợ TK 333, Có TK 131, 111, 112
- Ghi giảm giá vốn: Nợ TK 156, 155,…, Có TK 632
Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 131, Có TK 511 (Theo giá bán trả ngay 1 lần), Có TK 333, Có TK 3387 (Phần chênh lệch giữa giá bán trả góp so với giá bán trả ngay 1 lần).
- Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632, Có TK 155, 156…
- Cuối mỗi kỳ, kết chuyển doanh thu chưa thực hiện: Nợ TK 3387, Có TK 515
- Khi nhận được tiền trả góp mỗi kỳ, ghi nhận: Nợ TK 111, 112, Có TK 131
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Nợ TK 511, Có TK 911
b. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:
- Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 131, 111, 112 (Tổng giá thanh toán), Có TK 511 (Tổng giá thanh toán)
- Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632, Có TK 155, 156….
Khi doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng:
- Ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511, Có TK 131, 111, 112
- Ghi giảm giá vốn: Nợ TK 155, 156…, Có TK 632
Khi doanh nghiệp chấp nhận hàng trả lại từ khách hàng:
- Ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511, Nợ TK 333, Có TK 131, 111, 112
- Ghi giảm giá vốn: Nợ TK 156, 155…, Có TK 632
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 511, Có TK 911.
Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ
- Ghi sổ kế toán trong số tiền ngoại tệ đã thu hoặc phải thu: Bạn cần ghi sổ kế toán trong số tiền ngoại tệ mà bạn đã thu từ khách hàng hoặc số tiền ngoại tệ mà bạn phải thu. Số tiền này sẽ được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
- Quy đổi ngoại tệ sang tiền tệ kế toán: Để hạch toán vào tài khoản 511, bạn cần quy đổi số tiền ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán. Để làm điều này, bạn phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Tỷ giá này sẽ giúp bạn xác định giá trị tương ứng trong đơn vị tiền tệ kế toán.
- Trường hợp nhận tiền ứng trước bằng ngoại tệ: Nếu bạn nhận được tiền ứng trước từ khách hàng bằng ngoại tệ, bạn cần quy đổi số tiền này ra đơn vị tiền tệ kế toán tại thời điểm nhận ứng trước. Sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để xác định giá trị tương ứng và ghi sổ vào tài khoản thích hợp.
Lưu ý rằng việc ghi sổ kế toán bằng ngoại tệ yêu cầu theo dõi tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm phát sinh giao dịch để đảm bảo tính chính xác trong bộ sổ kế toán của bạn.
Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự
Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ không tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
- Ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế).
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).
- Ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có các TK 155, 156 (hoặc các tài khoản liên quan).
- Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ từ bên trao đổi:
- Nợ các TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có thuế GTGT).
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thu thêm tiền từ bên trao đổi (giá trị sản phẩm đi trao đổi lớn hơn giá trị sản phẩm nhận):
- Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm).
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp trả thêm tiền cho bên trao đổi (giá trị sản phẩm đi trao đổi nhỏ hơn giá trị sản phẩm nhận):
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng.
- Có các TK 111, 112, … (số tiền trả thêm).
Lưu ý rằng việc ghi kế toán này cần được thực hiện cẩn thận và theo quy định của pháp luật kế toán và thuế hiện hành tại Việt Nam. Điều này có thể phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và cần sự hỗ trợ từ chuyên gia kế toán hoặc kiểm toán viên để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định và quy tắc kế toán.
Khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp
- Khi bán hàng trả chậm hoặc trả góp (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế):
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng: Đây là số tiền bạn phải thu từ khách hàng sau khi họ mua hàng trả chậm hoặc trả góp.
- Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế): Đây là số tiền bạn ghi nhận làm doanh thu từ việc bán hàng, nhưng chưa tính thuế.
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332): Đây là số tiền thuế bạn phải nộp cho Nhà nước, tính trên giá bán trả tiền ngay.
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Đây là số tiền doanh thu chưa được thực hiện từ việc bán hàng trả chậm hoặc trả góp trong kỳ.
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp): Đây là số tiền bạn ghi nhận từ lãi suất hoặc phí dịch vụ liên quan đến việc bán hàng trả chậm hoặc trả góp trong kỳ.
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế
- Khi phản ánh giá vốn hàng bán:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có các TK 153, 155, 156.
- Khi ghi nhận doanh thu bán hàng (bao gồm sản phẩm, hàng hóa, và thiết bị phụ tùng thay thế):
- Nợ các TK 111, 112, 131.
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Trên đây Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã hướng dẫn các bạn cách hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Tài khoản 511 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết