0764704929

Cách hạch toán giá vốn hàng bán – Tài khoản 632

Hạch toán giá vốn hàng bán là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp. Đặc biệt, tài khoản 632 liên quan mật thiết đến việc xác định chi phí sản xuất, giá vốn và doanh thu bán hàng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng tìm hiểu về cách hạch toán giá vốn hàng bán và vai trò quan trọng của tài khoản 632 trong quy trình kế toán.

Cách hạch toán giá vốn hàng bán - Tài khoản 632
Cách hạch toán giá vốn hàng bán – Tài khoản 632

1. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho

Xuất bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã hoàn thành: Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa (bao gồm cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ tùng thay thế đi kèm sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ, chúng ta hạch toán như sau:

  • Ghi Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Ghi Có các TK 154, 155, 156, 157, và…

Hạch toán giảm Giá vốn hàng bán:

a) Hàng bán bị trả lại nhập kho:

  • Ghi Nợ các TK 155, 156.
  • Ghi Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

b) Khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng:

  • Ghi Nợ các TK 111, 112, 331…
  • Ghi Có các TK 152, 153, 154, 155, 156 (giá trị khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ)
  • Ghi Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
  • Ghi Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).

Phản ánh chi phí vào giá vốn hàng bán:

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường, chúng ta phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:

  • Ghi Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Ghi Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang; hoặc
  • Ghi Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu theo Thông tư 200).

Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:

  • Ghi Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Ghi Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381),…

Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:

  • Ghi Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Ghi Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

Hạch toán trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, chúng ta trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

  • Ghi Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Ghi Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294).

Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, chúng ta hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

  • Ghi Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
  • Ghi Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ:

Để kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, chúng ta ghi:

  • Ghi Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
  • Ghi Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

2. Hướng dẫn tính giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ

2.1. Cho các doanh nghiệp thương mại:

Đầu kỳ: Chuyển giá vốn của sản phẩm tồn kho vào tài khoản 632, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có tài khoản 156

Cuối kỳ: Xác định và chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán, được xác định là đã bán, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có tài khoản 611 – Mua hàng

Cuối kỳ: Chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán vào tài khoản nợ 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
  • Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

2.2. Cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:

Đầu kỳ: Chuyển giá vốn của sản phẩm tồn kho vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có tài khoản 155 – Thành phẩm

Đầu kỳ: Chuyển giá vốn của sản phẩm và dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán

Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành của dịch vụ đã hoàn thành, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có tài khoản 631 – Giá thành sản phẩm

Cuối kỳ: Chuyển giá vốn của sản phẩm tồn kho cuối kỳ vào tài khoản nợ 155 “Thành phẩm”, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 155 – Thành phẩm
  • Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Cuối kỳ: Xác định giá vốn của sản phẩm và dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Cuối kỳ: Chuyển giá vốn của sản phẩm và dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào tài khoản nợ 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
  • Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

Hạch toán giá vốn hàng bán và tài khoản 632 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện các bước hạch toán một cách chính xác và khoa học sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa kết quả kinh doanh và đảm bảo một cơ sở tài chính vững mạnh.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929