Nhắc đến khái niệm “Chiết khấu thương mại,” chắc chắn không ít người trong giới kinh doanh sẽ cảm thấy quen thuộc. Chiết khấu thương mại là một khái niệm quan trọng trong hoạt động buôn bán, đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích giao dịch mua bán. Chính vì tầm quan trọng đó, cách hạch toán chiết khấu thương mại luôn được các doanh nghiệp quan tâm và tìm hiểu. Trong bài viết này, Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ cùng bạn tìm hiểu về cách hạch toán định khoản chiết khấu thương mại – mới nhất, để bạn đọc nắm bắt được những quy định và nguyên tắc cần thiết trong việc quản lý tài chính một cách hiệu quả!

1. Chiết khấu thương mại là gì?
Chiết khấu thương mại là một hình thức giảm giá được áp dụng trong các giao dịch giữa nhà cung cấp và đại lý, nhà bán lẻ hoặc đối tác kinh doanh. Mục tiêu của chiết khấu thương mại là khuyến khích mua hàng, thúc đẩy doanh số và duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài.
Chiết khấu thương mại có nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện áp dụng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là các loại chiết khấu thương mại phổ biến:
1. Chiết khấu theo số lượng (Quantity discount)
Áp dụng khi khách hàng mua với số lượng lớn. Càng mua nhiều, mức chiết khấu càng cao, giúp doanh nghiệp kích thích khách hàng tăng giá trị đơn hàng.
2. Chiết khấu theo giá trị đơn hàng (Value discount)
Được tính dựa trên tổng giá trị đơn hàng. Khi đơn hàng đạt mức giá trị nhất định, khách hàng sẽ nhận được mức chiết khấu cao hơn.
3. Chiết khấu theo thời gian (Time discount)
Áp dụng khi khách hàng mua hàng trong một khoảng thời gian nhất định, thường trong các chương trình khuyến mãi hoặc sự kiện đặc biệt.
4. Chiết khấu loại bỏ hàng tồn kho (Stock clearance discount)
Mục đích là giúp doanh nghiệp thanh lý hàng tồn kho, đặc biệt là các sản phẩm sắp hết hạn sử dụng, lỗi thời hoặc không bán chạy.
5. Chiết khấu trả trước (Early payment discount)
Khuyến khích khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn quy định. Nếu thanh toán trước ngày đáo hạn, họ sẽ được giảm một phần giá trị đơn hàng.
6. Chiết khấu phí vận chuyển (Freight allowance)
Khách hàng tự chịu trách nhiệm vận chuyển sẽ nhận được chiết khấu để bù đắp chi phí này. Điều này giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng về logistics.
7. Chiết khấu tái đặt hàng (Reorder discount)
Dành cho khách hàng đặt hàng lại sản phẩm. Mục tiêu là duy trì mối quan hệ hợp tác và thúc đẩy sự trung thành của khách hàng.
8. Chiết khấu thân thiện môi trường (Green discount)
Áp dụng cho các sản phẩm hoặc dịch vụ thân thiện với môi trường, nhằm khuyến khích khách hàng lựa chọn các sản phẩm bền vững.
9. Chiết khấu theo kết quả (Performance discount)
Thưởng cho khách hàng đạt được các chỉ tiêu kinh doanh nhất định, như doanh số cam kết hoặc số lượng đơn hàng tối thiểu trong một khoảng thời gian.
10. Chiết khấu kích thích bán hàng (Sales promotion discount)
Được sử dụng trong các chương trình khuyến mãi nhằm đẩy mạnh doanh số trong thời gian ngắn, giúp doanh nghiệp gia tăng thị phần nhanh chóng.
Cuối cùng, chiết khấu thương mại không chỉ là về giảm giá. Nó là một công cụ chiến lược để xây dựng mối quan hệ và thúc đẩy doanh số bán hàng. Quyết định về loại chiết khấu và cách áp dụng chúng phản ánh chiến lược chung của doanh nghiệp và cũng có thể tạo ra ảnh hưởng lớn đối với hình ảnh thương hiệu và vị thế trong thị trường.
>>>> Xem thêm Cách định khoản thuế nhà thầu theo thông tư 200
2. Cách hạch toán định khoản chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp bán hàng dành cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn hoặc theo thỏa thuận trước. Việc hạch toán chiết khấu thương mại cần đảm bảo tính chính xác để phản ánh đúng tình hình tài chính.
2.1. Xác định loại chiết khấu
Chiết khấu thương mại có thể áp dụng theo:
- Giá trị đơn hàng: Giảm giá dựa trên tổng giá trị hàng hóa/dịch vụ mua.
- Số lượng mua: Khách hàng mua càng nhiều, mức chiết khấu càng cao.
- Thỏa thuận hợp đồng: Chiết khấu được áp dụng theo điều khoản hợp đồng giữa hai bên.
2.2. Xác định tổng giá trị chiết khấu
Mức chiết khấu có thể được tính theo:
- Tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng giá trị hàng hóa/dịch vụ.
- Số tiền cố định, được trừ trực tiếp vào hóa đơn hoặc được ghi nhận riêng.
2.3. Cách hạch toán chiết khấu thương mại
Tùy vào thời điểm áp dụng, chiết khấu thương mại có thể được ghi nhận theo hai trường hợp:
Trường hợp 1: Chiết khấu thương mại được trừ ngay trên hóa đơn
Nếu chiết khấu được giảm trực tiếp vào giá bán trên hóa đơn, doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận theo số tiền đã chiết khấu.
Bút toán hạch toán doanh thu sau khi đã giảm trừ chiết khấu:
- Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng / TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá sau chiết khấu)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Trường hợp 2: Chiết khấu thương mại được ghi nhận sau khi xuất hóa đơn
Nếu chiết khấu được áp dụng sau khi xuất hóa đơn (ví dụ: khách hàng đạt mức mua hàng đủ điều kiện chiết khấu sau một khoảng thời gian), doanh nghiệp cần ghi nhận riêng khoản chiết khấu này.
Bút toán ghi nhận chiết khấu thương mại:
- Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng
2.4. Xử lý thuế đối với chiết khấu thương mại
Nếu chiết khấu được giảm trực tiếp trên hóa đơn: Thuế GTGT sẽ được tính trên giá trị đã giảm trừ chiết khấu.
Nếu chiết khấu được áp dụng sau khi xuất hóa đơn: Doanh nghiệp cần lập hóa đơn điều chỉnh giảm và điều chỉnh lại thuế GTGT tương ứng.
2.5. Báo cáo tài chính và kiểm soát chiết khấu thương mại
Doanh nghiệp cần theo dõi chiết khấu thương mại trong báo cáo tài chính để phản ánh chính xác doanh thu thuần.
Định kỳ kiểm tra và đối chiếu các giao dịch chiết khấu với hợp đồng, hóa đơn để đảm bảo tuân thủ chính sách kế toán.
Đào tạo nhân viên kế toán về quy trình hạch toán chiết khấu để đảm bảo tính chính xác và tránh sai sót.
Hạch toán chiết khấu thương mại đúng cách giúp doanh nghiệp quản lý doanh thu chính xác, đảm bảo tuân thủ quy định thuế và tăng cường sự minh bạch tài chính. Doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật chính sách chiết khấu phù hợp với chiến lược kinh doanh và tham khảo ý kiến chuyên gia kế toán khi cần thiết.
3. Hướng dẫn về cách hạch toán chiết khấu thương mại
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp giảm giá hàng hóa theo giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm giá được áp dụng cho người mua hàng do hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng qui cách hoặc không phù hợp với thị trường.
Lưu ý:
- Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ Thông tư 200, thì hạch toán khoản Chiết khấu thương mại vào tài khoản: 521 (5211 – Chiết khấu thương mại, 5213 – Giảm giá hàng bán).
- Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ Thông tư 133, thì hạch toán khoản Chiết khấu thương mại vào tài khoản: 511.
Dưới đây, Công ty kế toán Thiên Ưng sẽ hướng dẫn cụ thể về cách hạch toán chiết khấu thương mại – giảm giá hàng bán theo 3 trường hợp:
1.Khi trên hóa đơn GTGT đã ghi giá bán đã được chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT và tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT.
Đối với bên bán:
- Ghi nợ vào tài khoản 111, 112, 131: Tổng số tiền trên hóa đơn.
- Ghi có vào tài khoản 511: Tổng số tiền (chưa bao gồm thuế).
- Ghi có vào tài khoản 3331: Thuế GTGT.
Đối với bên mua:
- Ghi nợ vào tài khoản 156: Tổng số tiền (chưa bao gồm thuế).
- Ghi nợ vào tài khoản 1331: Thuế GTGT.
- Ghi có vào tài khoản 111, 112, 331: Số tiền trên hóa đơn.
2. Bởi vì số tiền Chiết khấu thương mại đã được trừ trước khi lập hóa đơn (tức là giá đã được giảm trên hóa đơn), nên ta hạch toán theo số tiền trên hóa đơn. (Trường hợp này không phản ánh khoản chiết khấu thương mại).
Khi mua hàng nhiều lần và được hưởng chiết khấu thương mại dựa trên số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ, thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
Đối với trường hợp này, sẽ có 2 tình huống xảy ra:
- Nếu số tiền chiết khấu – giảm giá nhỏ hơn giá trị hoá đơn cuối cùng -> Trừ trực tiếp vào hoá đơn cuối cùng đó.
- Nếu số tiền chiết khấu – giảm giá lớn hơn giá trị hoá đơn cuối cùng -> Phải lập một hoá đơn điều chỉnh giảm (vì không thể trừ trên hoá đơn được).
3. Khi kết thúc chương trình chiết khấu hàng bán, việc lập hoá đơn điều chỉnh là cần thiết. Trong trường hợp số tiền chiết khấu đã được lập khi kết thúc chương trình, hoá đơn điều chỉnh cần được xuất cho các hoá đơn đã được tạo trước đó.
Chú ý: Quy trình này tương tự như trường hợp số 2 đã được nêu trong phần trước (tức là phải xuất 1 hoá đơn điều chỉnh).
Hạch toán chiết khấu thương mại từ phía bên bán
Các bước hạch toán chiết khấu thương mại từ phía bên bán như sau:
Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ:
- Nợ TK 521: Số tiền Chiết khấu thương mại (nếu theo TT 133, hạch toán vào Nợ 511)
- Nợ TK 3331: Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm
- Có TK 131, 111, 112…
Kết chuyển cuối kỳ:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán chiết khấu thương mại từ phía bên mua
Bên mua cần chú ý 3 trường hợp khi điều chỉnh vào cuối kỳ:
Nếu hàng chiết khấu thương mại còn tồn trong kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho:
- Nợ TK 331, 111, 112…: Số tiền Chiết khấu thương mại
- Có TK: 156: Giảm giá trị hàng tồn kho
- Có TK: 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ
Nếu hàng đã bán:
- Nợ TK 331, 111, 112…: Số tiền Chiết khấu thương mại
- Có TK: 632: Giảm giá vốn
- Có TK: 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ
Nếu hàng đã đưa vào sản xuất kinh doanh, quản lý…:
- Nợ TK 331, 111, 112…: Số tiền Chiết khấu thương mại
- Có TK: 154, 642…: Giảm chi phí tương ứng
- Có TK: 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ
Nếu hàng đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản:
- Nợ TK 331, 111, 112…: Số tiền Chiết khấu thương mại
- Có TK: 241: Giảm chi phí xây dựng cơ bản
- Có TK: 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ
Lưu ý: Hạch toán khi áp dụng phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp
Hạch toán khoản chiết khấu thương mại:
- Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại (nếu theo TT 133, hạch toán vào Nợ 511)
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Hạch toán doanh thu bán hàng:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chúng ta đã tìm hiểu quy trình hạch toán chiết khấu thương mại trong kế toán, cùng áp dụng sao cho hiệu quả trong quản lý kinh doanh. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết về cách kê khai hóa đơn chiết khấu thương mại, hãy xem thêm tại đây: Cách kê khai hóa đơn chiết khấu thương mại.
4. Lưu ý khi hạch toán định khoản chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp thúc đẩy doanh số, nhưng việc hạch toán không đúng có thể dẫn đến sai sót trong báo cáo tài chính và thuế. Dưới đây là những điều cần lưu ý khi ghi nhận khoản chiết khấu này.
– Xác định đúng bản chất của chiết khấu thương mại: Không phải bất kỳ khoản giảm giá nào cũng được xem là chiết khấu thương mại. Nếu doanh nghiệp bán hàng và cung cấp chiết khấu cho khách hàng theo chính sách giá đã thỏa thuận, thì đây mới là chiết khấu thương mại. Ngược lại, nếu doanh nghiệp mua hàng và được hưởng chiết khấu, thì khoản này phải được ghi giảm giá vốn hàng mua, chứ không thể đưa vào chiết khấu thương mại.
– Chiết khấu thương mại cần phù hợp với hợp đồng và chính sách giá: Việc áp dụng chiết khấu thương mại cần dựa trên hợp đồng, thỏa thuận với khách hàng hoặc chính sách giá bán hàng của công ty. Doanh nghiệp cần có đầy đủ chứng từ, hóa đơn điều chỉnh nếu chiết khấu được áp dụng sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng. Việc ghi nhận thiếu căn cứ có thể dẫn đến vi phạm quy định kế toán và gây khó khăn trong quyết toán thuế.
– Phân biệt rõ giữa chiết khấu thương mại với các khoản giảm giá khác: Đây là lỗi dễ mắc phải khi hạch toán. Chiết khấu thương mại (TK 5212) là khoản giảm trừ doanh thu, khác với chiết khấu thanh toán (TK 515) – khoản ưu đãi dành cho khách hàng thanh toán sớm, và giảm giá hàng bán (TK 5213) – áp dụng khi hàng hóa bị lỗi hoặc không đúng cam kết. Việc nhầm lẫn có thể làm sai lệch báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế.
– Xuất hóa đơn điều chỉnh khi có chiết khấu sau bán hàng: Nếu chiết khấu thương mại được cấp sau khi đã xuất hóa đơn, doanh nghiệp cần lập hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu, đảm bảo kê khai thuế đúng quy định. Nhiều doanh nghiệp không chú ý điểm này, dẫn đến sai sót trong báo cáo thuế GTGT.
– Chiết khấu thương mại không phải là doanh thu tài chính: Một sai lầm phổ biến là hạch toán chiết khấu thương mại vào doanh thu tài chính (TK 515). Thực tế, chiết khấu thương mại là khoản giảm trừ doanh thu, nên phải ghi nhận vào TK 5212 để phản ánh đúng bản chất.
– Kiểm soát việc áp dụng chiết khấu để tránh ảnh hưởng đến lợi nhuận: Dù chiết khấu giúp tăng doanh số, doanh nghiệp cũng cần kiểm soát mức chiết khấu hợp lý. Nếu chiết khấu quá cao, lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt khi không có kế hoạch quản lý chặt chẽ. Do đó, cần cân đối giữa việc hỗ trợ khách hàng và đảm bảo sức khỏe tài chính cho doanh nghiệp.
Việc hạch toán chiết khấu thương mại không chỉ là vấn đề kế toán, mà còn ảnh hưởng đến chiến lược tài chính của doanh nghiệp. Một quy trình rõ ràng, minh bạch sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng tốt chính sách chiết khấu mà không gây rủi ro về thuế và báo cáo tài chính.
>>>> Tham khảo Nghiệp vụ Xuất kho bán hàng và các bút toán định khoản
5. Câu hỏi thường gặp
Khi phát sinh chiết khấu thương mại, doanh nghiệp có cần kết chuyển sang tài khoản 511 không?
Có. Cuối kỳ, số dư của TK 5211 được kết chuyển sang TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản ánh doanh thu thuần.
Chiết khấu thương mại có làm giảm số thuế GTGT phải nộp không?
Không. Chiết khấu thương mại làm giảm doanh thu tính thuế, nhưng không ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp, vì thuế GTGT được tính trên giá bán sau khi trừ chiết khấu.
Doanh nghiệp có thể ghi nhận chiết khấu thương mại vào tài khoản 632 không?
Không. Chiết khấu thương mại không được ghi nhận vào TK 632 – Giá vốn hàng bán, mà được ghi nhận vào tài khoản giảm trừ doanh thu hoặc trực tiếp vào doanh thu.
Qua bài viết của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cách hạch toán định khoản chiết khấu thương mại là một trong những khía cạnh quan trọng và phức tạp của quản lý tài chính doanh nghiệp. Để đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong việc quản lý tài chính, việc học hỏi và áp dụng các nguyên tắc và phương pháp hạch toán đúng là điều cực kỳ quan trọng. Hy vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đọc đã có cái nhìn tổng quan và hiểu biết sâu hơn về cách hạch toán chiết khấu thương mại – mới nhất. Hãy áp dụng hiệu quả và mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp của bạn!
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN