0764704929

Cách lập bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp mới nhất 2024

Bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp là gì ? Bạn đang tìm kiếm phương pháp đánh giá chính xác dòng chảy tiền tệ của doanh nghiệp? Bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp chính là giải pháp hoàn hảo dành cho bạn! Công cụ này giúp bạn dễ dàng nắm bắt tình hình tài chính, đưa ra quyết định sáng suốt và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.Hãy cùng ACC tìm hiểu nhé !

bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp

1.Giới thiệu bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp

1.1 Khái niệm bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp

Bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp là một báo cáo tài chính tóm tắt dòng chảy tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Bảng này được lập dựa trên các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Phương pháp trực tiếp trong lập bảng lưu chuyển tiền tệ sử dụng các khoản thu và chi tiền mặt để xác định dòng chảy tiền tệ của doanh nghiệp. Khác với phương pháp gián tiếp, phương pháp trực tiếp không sử dụng các khoản thu nhập và chi phí kế toán để điều chỉnh dòng chảy tiền tệ.

1.2 Nguyên tắc lập và trình bày bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp

Nguyên tắc lập bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:

  • Dựa trên các khoản thu và chi tiền mặt: Bảng lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên các khoản thu và chi tiền mặt của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Các khoản thu và chi tiền mặt bao gồm các khoản thu tiền mặt từ hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính và các khoản chi tiền mặt cho các hoạt động tương tự.
  • Phân loại theo hoạt động: Bảng lưu chuyển tiền tệ được phân loại thành ba phần chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Mỗi phần thể hiện dòng chảy tiền tệ từ các hoạt động tương ứng.
  • Thể hiện sự thay đổi của số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt: Bảng lưu chuyển tiền tệ phải thể hiện sự thay đổi của số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt tại cuối kỳ phải bằng số dư đầu kỳ cộng với dòng chảy tiền tệ từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính.

Trình bày bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:

  • Tiêu đề: Bảng lưu chuyển tiền tệ phải có tiêu đề rõ ràng, bao gồm tên doanh nghiệp, kỳ kế toán và tên phương pháp lập bảng (phương pháp trực tiếp).
  • Nội dung: Bảng lưu chuyển tiền tệ phải thể hiện rõ ràng các khoản thu và chi tiền mặt theo từng hoạt động. Mỗi hoạt động phải được trình bày thành một bảng con riêng biệt hoặc được thể hiện trong bảng tổng hợp.
  • Đơn vị tiền tệ: Bảng lưu chuyển tiền tệ phải thể hiện đơn vị tiền tệ sử dụng.
  • Chú thích: Bảng lưu chuyển tiền tệ cần có chú thích giải thích các khoản thu và chi bất thường, cũng như các thay đổi quan trọng trong số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt.

2.Cách lập bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp mới nhất 2024

2.1 Cập nhật các quy định mới nhất về Bảng lưu chuyển tiền tệ:

Trước khi lập bảng lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp cần cập nhật các quy định mới nhất về báo cáo tài chính, đặc biệt là các quy định liên quan đến Bảng lưu chuyển tiền tệ. Các quy định này có thể được tìm thấy trong Luật Kế toán 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật.

2.2 Thu thập dữ liệu cần thiết:

Để lập bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp cần thu thập các dữ liệu sau:

  • Số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt tại đầu kỳ: Đây là số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt của doanh nghiệp tại ngày đầu tiên của kỳ kế toán.
  • Doanh thu bán hàng: Bao gồm doanh thu từ việc bán hàng hóa và dịch vụ trong kỳ kế toán.
  • Chi phí mua hàng: Bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa để bán và các chi phí trực tiếp khác liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Chi phí nhân công: Bao gồm lương, thưởng, phụ cấp và các chi phí khác liên quan đến nhân viên.
  • Chi phí khấu hao: Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định trong kỳ kế toán.
  • Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan.
  • Mua sắm tài sản cố định: Bao gồm chi phí mua sắm các tài sản cố định mới trong kỳ kế toán.
  • Bán tài sản cố định: Bao gồm giá trị thu được từ việc bán tài sản cố định trong kỳ kế toán.
  • Vay vốn ngân hàng: Bao gồm số tiền vay từ ngân hàng trong kỳ kế toán.
  • Trả nợ vay ngân hàng: Bao gồm số tiền trả nợ vay ngân hàng trong kỳ kế toán.
  • Trả cổ tức: Bao gồm số tiền cổ tức được trả cho cổ đông trong kỳ kế toán.

2.3 Lập bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp 

Chỉ tiêu Mã số Phương pháp lập

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 Số tiền đã thu trong kỳ bao gồm :

  • Bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán kinh doanh);
  • Thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch vụ. 

Lưu ý doanh thu khác không bao gồm số tiền thu từ các khoản đầu tư.

Lấy từ sổ chi tiết các tài khoản (TK) 111, 112.

Đối ứng thường gặp : TK 511, 33311, 131, 121.

2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 Số tiền đã trả trong kỳ bao gồm :

  • Mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh;
  • Mua chứng khoán kinh doanh;
  • Thanh toán các khoản nợ phải trả;
  • Ứng trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112 

Đối ứng thường gặp : TK 121, 152, 153, 154, 156, 621, 622, 627, 641, 642, 331

3. Tiền chi trả cho người lao động 03 Số tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng … doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112

Đối ứng thường gặp : TK 334

4. Tiền lãi vay đã trả 04 Số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm :

  • Tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này;
  • Tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này;
  • Tiền lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 335, 635, 242 và các TK liên quan khác.

5. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 05 Số tiền thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo, bao gồm :

  • Số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này; 
  • Số tiền thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này; 
  • Số tiền thuế TNDN nộp trước.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 3334 / Có TK 111, 112

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 Số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112.

Đối ứng thường gặp : TK 711, 133, 141, 244 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 Số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 811, 161, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác. 

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07.

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 Số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo.

Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).

Số tiền đã thực trả để mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.

Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 3411, 331, 211, 213, 217, 241 

2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác. 

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : 

  • Bên có TK 711, 5117, 131 (số thu)
  • Bên nợ TK 632, 811 (số chi)
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 Số tiền bao gồm :

  • Gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng;
  • Cho bên khác vay;
  • Tiền chi của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán;
  • Chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.

Lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 128, 171.

4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 Số tiền bao gồm : 

  • Rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng;
  • Tiền thu của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán; 
  • Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo.

Lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 128, 171.

5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết,…

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 221, 222, 2281, 331.

6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 Số tiền đã thu hồi do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước).

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 221, 222, 2281, 131.

7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. 

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112.

Đối ứng thường gặp : TK 515.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 Số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo. 

Đối với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu và phần quyền chọn của trái phiếu chuyển đổi nhưng không bao gồm số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 411.

2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu  của doanh nghiệp đã phát hành    32 Số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 411, 419.

3. Tiền thu từ đi vay 33 Số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp đi vay các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo, kể cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu thông thường hoặc trái phiếu chuyển đổi hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả). Chỉ tiêu này cũng bao gồm số tiền bên bán nhận được trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác. 

Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu thường, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ (bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước – nếu có);

Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu chuyển đổi, chỉ tiêu này phản ánh số tiền tương ứng với phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi;

Trường hợp vay dưới hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả do kèm theo điều kiện người phát hành phải mua lại cổ phiếu tại một thời điểm nhất định trong tương lai.

Trường hợp điều khoản quy định người phát hành chỉ có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu từ người nắm giữ theo mệnh giá, chỉ tiêu này chỉ phản ánh số tiền thu được theo mệnh giá cổ phiếu ưu đãi (số tiền thu được cao hơn mệnh giá đã được kế toán là thặng dư vốn cổ phần được trình bày ở chỉ tiêu “Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 31));

Trường hợp vay dưới trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ tại bên bán trong giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112 và các tài khoản khác có liên quan.

4. Tiền trả nợ gốc vay 34 Số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay, kể cả tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả) trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này cũng bao gồm số tiền bên bán đã trả lại cho bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác.

Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp :  TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112.

5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính 35 Số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu không bao gồm khoản trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 3412 trong kỳ báo cáo. 

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Số tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113.

Đối ứng thường gặp : TK 421, 338.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Số tiền chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.

Lấy từ sổ chi tiết các TK 111, 112, 113, 128.

Đối ứng thường gặp : TK 4121.

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61

 

3.Ý nghĩa bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp

3.1 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp:

Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về dòng chảy tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trong thời gian ngắn hạn. Dòng chảy tiền tệ dương cho thấy doanh nghiệp có đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, trong khi dòng chảy tiền tệ âm cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ.

3.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:

Bảng lưu chuyển tiền tệ giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo ba khía cạnh chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Doanh nghiệp có thể so sánh dòng chảy tiền tệ từ từng hoạt động để xác định hoạt động nào hiệu quả nhất và hoạt động nào cần cải thiện.

3.3 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp:

Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt của doanh nghiệp tại cuối kỳ, giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính tổng thể. Số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt cao cho thấy doanh nghiệp có vị thế tài chính tốt, trong khi số dư thấp cho thấy doanh nghiệp có thể gặp rủi ro thiếu hụt tiền mặt.

3.4 Hỗ trợ việc ra quyết định tài chính:

Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra quyết định tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin từ bảng lưu chuyển tiền tệ để quyết định đầu tư vào các hoạt động mới, vay vốn hoặc trả cổ tức cho cổ đông.

3.5 Tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính:

Theo quy định của Luật Kế toán 2016, doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và trình bày bảng lưu chuyển tiền tệ trong báo cáo tài chính. Việc lập bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính.

4.Ứng dụng bảng lưu chuyển tiền tệ trong quản trị tài chính

4.1 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn:

BLCT giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trong thời gian ngắn hạn. Dòng chảy tiền tệ dương cho thấy doanh nghiệp có đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, trong khi dòng chảy tiền tệ âm cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ.

Ví dụ: Doanh nghiệp X có BLCT cho thấy dòng chảy tiền tệ từ hoạt động kinh doanh âm 10 tỷ đồng, dòng chảy tiền tệ từ hoạt động đầu tư âm 5 tỷ đồng và dòng chảy tiền tệ từ hoạt động tài chính dương 20 tỷ đồng. Doanh nghiệp X có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt vì dòng chảy tiền tệ tổng thể dương 5 tỷ đồng.

4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:

BLCT giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo ba khía cạnh: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Doanh nghiệp có thể so sánh dòng chảy tiền tệ từ từng hoạt động để xác định hoạt động nào hiệu quả nhất và hoạt động nào cần cải thiện.

Ví dụ: Doanh nghiệp Y có BLCT cho thấy dòng chảy tiền tệ từ hoạt động kinh doanh dương 20 tỷ đồng, dòng chảy tiền tệ từ hoạt động đầu tư âm 10 tỷ đồng và dòng chảy tiền tệ từ hoạt động tài chính dương 5 tỷ đồng. Doanh nghiệp Y cần tập trung cải thiện hiệu quả hoạt động đầu tư vì hoạt động này đang tạo ra dòng chảy tiền tệ âm.

4.3 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp:

BLCT cung cấp thông tin về số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt của doanh nghiệp tại cuối kỳ, giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính tổng thể. Số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt cao cho thấy doanh nghiệp có vị thế tài chính tốt, trong khi số dư thấp cho thấy doanh nghiệp có thể gặp rủi ro thiếu hụt tiền mặt.

Ví dụ: Doanh nghiệp Z có BLCT cho thấy số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt tại cuối kỳ là 30 tỷ đồng. Doanh nghiệp Z có vị thế tài chính tốt vì số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn.

4.4 Hỗ trợ việc ra quyết định tài chính:

BLCT cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra quyết định tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin từ BLCT để quyết định đầu tư vào các hoạt động mới, vay vốn hoặc trả cổ tức cho cổ đông.

Ví dụ: Doanh nghiệp T có BLCT cho thấy dòng chảy tiền tệ từ hoạt động kinh doanh dương 20 tỷ đồng và số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt tại cuối kỳ là 40 tỷ đồng. Doanh nghiệp T có thể quyết định đầu tư vào các hoạt động mới vì có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các khoản đầu tư.

4.5 Tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính:

Theo quy định của Luật Kế toán 2016, doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và trình bày BLCT trong báo cáo tài chính. Việc lập BLCT theo phương pháp trực tiếp đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính.

Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề bảng lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929