0764704929

Mẫu bài tập thuế thu nhập cá nhân và lời giải chi tiết

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là một khái niệm quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam. Đây là loại thuế đánh trực tiếp lên thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế và giảm trừ gia cảnh. Thuế thu nhập cá nhân đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cho ngân sách quốc gia và hỗ trợ các dự án và chương trình quốc gia.

2. Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành

Thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân cùng với các luật sửa đổi và bổ sung liên quan. Để hiểu rõ hơn về cách thuế thu nhập cá nhân được áp dụng, chúng ta cần tìm hiểu về nguồn thu nhập và cách tính thuế tương ứng.

2.1 Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

Đối với các cá nhân không cư trú, có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, họ sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân. Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp dựa trên thuế suất tương ứng với nguồn thu nhập cụ thể. Dưới đây là một số nguồn thu nhập phổ biến và thuế suất tương ứng:

Thu nhập từ kinh doanh:

  • Đối với doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế, thuế suất là 1% đối với kinh doanh hàng hóa và 2% đối với kinh doanh dịch vụ.
  • Đối với sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh khác, thuế suất là 5%.

Thu nhập từ tiền công, tiền lương:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công và tiền lương được tính dựa trên tổng thu nhập trừ đi các khoản miễn thuế, giảm trừ, và các khoản không chịu thuế.

Thu nhập từ đầu tư vốn:

Các cá nhân không cư trú nhận thu nhập từ đầu tư vốn vào tổ chức hoặc cá nhân tại Việt Nam, và thuế suất là 5%.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được tính dựa trên giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được tính dựa trên giá chuyển nhượng.

Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:

Phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 5%.

Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng:

Phần giá trị giải thưởng, tài sản thừa kế, hoặc quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng hoặc phát sinh sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 10%.

2.2 Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, và họ cũng phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất

Trong đó:

Thu nhập từ đầu tư vốn:

Thuế suất là 5%.

Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:

Thuế suất là 5%.

Thu nhập từ trúng thưởng:

Thuế suất là 10%.

Thu nhập từ thừa kế, quà tặng:

Thuế suất là 10%.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này:

Thuế suất là 20%.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

Thuế suất là 0,1%.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định của pháp luật, thuế thu nhập cá nhân có biểu thuế áp dụng tùy theo thu nhập tính thuế, bao gồm biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế toàn phần.

Biểu thuế lũy tiến từng phần:

  • Bậc thuế 1: Đến 60 triệu đồng/năm hoặc đến 5 triệu đồng/tháng, thuế suất là 5%.
  • Bậc thuế 2: Trên 60 triệu đến 120 triệu đồng/năm hoặc trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng/tháng, thuế suất là 10%.
  • Bậc thuế 3: Trên 120 triệu đến 216 triệu đồng/năm hoặc trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng/tháng, thuế suất là 15%.
  • Bậc thuế 4: Trên 216 triệu đến 384 triệu đồng/năm hoặc trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng/tháng, thuế suất là 20%.
  • Bậc thuế 5: Trên 384 triệu đến 624 triệu đồng/năm hoặc trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng/tháng, thuế suất là 25%.
  • Bậc thuế 6: Trên 624 triệu đến 960 triệu đồng/năm hoặc trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng/tháng, thuế suất là 30%.
  • Bậc thuế 7: Trên 960 triệu đồng/năm hoặc trên 80 triệu đồng/tháng, thuế suất là 35%.

Biểu thuế toàn phần:

  • Thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại đều chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 5%.
  • Thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập từ thừa kế, quà tặng đều chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 10%.
  • Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật, thuế suất là 20% và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1%.

3. Những trường hợp nào không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, có một số trường hợp mà bạn không cần phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết về những trường hợp này.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thuế thu nhập cá nhân

Nếu bạn là một tổ chức hoặc cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công mà không phát sinh trả thuế thu nhập cá nhân, bạn không cần phải quyết toán thuế TNCN. Điều này đồng nghĩa với việc bạn không cần phải khai báo hoặc nộp bất kỳ loại thuế TNCN nào.

Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống

Trường hợp thứ hai liên quan đến những cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau khi đã quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm, và số tiền này không vượt quá 50.000 đồng. Ở tình huống này, bạn có quyền tự xác định số tiền thuế cần nộp thêm mà không cần phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hoặc hồ sơ miễn thuế.

Mức phạt khi chậm quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Nếu bạn không tuân thủ quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân và vi phạm thời hạn quy định, bạn sẽ phải đối mặt với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định của Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Dưới đây là các mức phạt cụ thể:

  1. Phạt cảnh cáo: Trong trường hợp chậm quyết toán, bạn có thể bị cảnh cáo. Điều này đòi hỏi bạn phải chấp hành nghiêm túc quy định và hoàn tất quyết toán nhanh chóng để tránh mức phạt này.
  2. Phạt tiền: Nếu vi phạm quy định quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không tuân theo hạn chót, bạn có thể bị phạt một khoản tiền. Mức phạt thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất có thể lên đến 25 triệu đồng.

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế

Nếu bạn đã phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân, nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định, thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Điều này mang lại sự linh hoạt đối với cá nhân trong việc quyết toán thuế khi có thay đổi trong tình hình tài chính của họ.

4. Bài tập tính thuế thu nhập cá nhân số 1

Ông Minh là đối tượng cư trú tại VN làm việc trong một công ty cổ phần trong năm tính thuế 202X có tài liệu sau:

1, Thu nhập trong 7 tháng làm việc ở VN:

– Thu nhập chịu thuế từ tiền lương trước khi trừ BHBB và thuế TNCN: 200 triệu đồng.

– Tiền bồi thường bảo hiểm thân thể nhận được từ một công ty bảo hiểm: 30 triệu đồng.

– Chị giá ruột tặng một chiếc TV trị giá 40 triệu đồng và một chiếc xe máy trị giá kê khai 50 triệu đồng.

– Giải thưởng 1 cuộc thi trên truyền hình sau khi đã khấu trừ thuế: 91 triệu đồng.

– Chuyển nhượng phần vốn đã đầu tư vào 1 công ty TNHH với giá chuyển nhượng 1 tỷ đồng. Tổng giá vốn của phần vốn có chứng từ hợp pháp chứng minh là 900 triệu đồng.

– Nhận thừa kế từ cha mẹ đẻ một căn nhà trị giá 4 tỷ đồng. Sau khi nhận thừa kế, ông Minh bán căn nhà mà ông đã sở hữu trước khi nhận thừa kế với giá 3 tỷ đồng. Giá vốn căn nhà này 2 tỷ đồng.

2, Thu nhập trong thời gian 5 tháng lao động ở nước ngoài là 270 triệu đồng (sau khi đã nộp thuế ở nước ngoài 30 triệu đồng. Nước này chưa ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với VN)

Yêu cầu: Xác định thuế TNCN ông Minh phải nộp (hoặc phải được khấu trừ tại nguồn) và còn phải nộp sau khi quyết toán thuế năm.

Biết rằng:

– Số thuế thu nhập từ tiền lương mà công ty này đã khấu từ và nộp đối với thu nhập của ông minh là 5 triệu đồng (có chứng từ đúng quy định)

– Phí bảo hiểm bắt buộc đã trừ vào lương: 16 triệu đồng

– Ông Minh có nuôi 2 con đang học đại học, không có thu nhập và một bác ruột hết tuổi lao động không nơi nương tựa, không có thu nhập.

– Sau khi nhận tiền giải thưởng của cuộc thi trên truyền hình 91 triệu đồng, ông Minh đã trích ra 6 triệu đồng để ủng hộ Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật (Trung tâm này do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập

– Giá trị quà tặng từ chị gái mà ông Minh kê khai thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ 20 triệu đồng.

BÀI GIẢI

Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công

Trước hết, chúng ta cần tính thuế thu nhập từ tiền lương và tiền công của ông Minh.

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – các khoản được miễn thuế

Thu nhập chịu thuế

  • Tiền lương trong 7 tháng làm việc ở VN: 200 triệu đồng
  • Thu nhập trong thời gian làm việc ở nước ngoài: 270 triệu đồng

Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công là: 200 triệu + 270 triệu = 470 triệu đồng

Các khoản giảm trừ

  • Đóng góp bảo hiểm bắt buộc: 16 triệu đồng
  • Giảm trừ bản thân: 132 triệu đồng
  • Giảm trừ người phụ thuộc (2 con và 1 bác ruột): 158,4 triệu đồng
  • Giảm trừ đóng góp từ thiện: 6 triệu đồng

Tổng cộng các khoản giảm trừ là: 16 triệu + 132 triệu + 158,4 triệu + 6 triệu = 312,4 triệu đồng

Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công

Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công là: 470 triệu – 312,4 triệu = 157,6 triệu đồng

Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công chưa trừ thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài

  • Bậc 1: 60 triệu x 5% = 3 triệu đồng
  • Bậc 2: (120 triệu – 60 triệu) x 10% = 6 triệu đồng
  • Bậc 3: (187,6 triệu – 120 triệu) x 15% = 9.9 triệu đồng

Tổng thuế thu nhập từ tiền lương phải nộp: 3 triệu + 6 triệu + 9.9 triệu = 18.9 triệu đồng

Thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ

Thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ là: 19.14 triệu đồng x 300 triệu/500 triệu = 11.484 triệu đồng

Thuế thu nhập từ tiền lương còn phải nộp sau khi quyết toán thuế năm

  • Thuế thu nhập từ tiền lương còn phải nộp sau quyết toán thuế năm là: 18.9 triệu – 11.484 triệu = 7.416 triệu đồng

Thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập khác

Ông Minh cũng có thu nhập từ các nguồn khác ngoài tiền lương và tiền công. Hãy xem xét từng trường hợp:

Tiền bồi thường bảo hiểm thân thể

Thuế thu nhập từ tiền này được miễn thuế.

Quà tặng là TV

Quà tặng này không thuộc diện chịu thuế TNCN.

Quà tặng là xe máy

  • Trị giá quà tặng tính thuế: 70 triệu đồng
  • Thuế TNCN phải nộp: 70 triệu x 10% = 7 triệu đồng

Thuế thu nhập từ trúng thưởng

  • Thuế thu nhập từ trúng thưởng: 91 triệu đồng
  • Thuế TNCN phải nộp và đã được khấu trừ tại nguồn: 9 triệu đồng

Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn

  • Thu nhập tính thuế: 1 tỷ – 900 triệu = 100 triệu đồng
  • Thuế TNCN phải nộp: 100 triệu x 20% = 20 triệu đồng

Thu nhập từ nhận thừa kế của cha mẹ

Thu nhập từ việc nhận thừa kế không phải chịu thuế TNCN.

Thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS

  • Thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS: 3 triệu x 2% = 60 triệu đồng

5. Bài tập tính thuế thu nhập cá nhân số 2

Ông Nguyễn Văn An (quốc tịch Việt Nam), đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội làm việc trong một
doanh nghiệp liên doanh có thu nhập trong năm tính thuế như sau:

– Tiền công thực nhận sau khi trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc: 480 triệu đồng.;

– Tiền thưởng tính theo năng suất lao động: 50 triệu đồng.;

– Phụ cấp độc hại: 20 triệu đồng.

– Tiền thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật (kèm theo chứng nhận sáng chế): 15 triệu đồng.

– Tiền cho thuê mặt bằng sản xuất là 300 trđ.

Yêu cầu: Xác định thuế TNCN ông An phải nộp trong năm. Biết rằng ông đăng ký giảm trừ cho hai
con dưới 18 tuổi.

BÀI GIẢI

Thuế thu nhập từ tiền lương và tiền công

  • Thu nhập chịu thuế: 480 triệu đồng
  • Các khoản giảm trừ: 237,6 triệu đồng
  • Thu nhập tính thuế: 480 triệu – 237,6 triệu = 242,4 triệu đồng
  • Bậc 4: (292,4 triệu – 216 triệu) x 20% = 15,28 triệu đồng

Số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương của ông Nguyễn Văn An là 38,68 triệu đồng.

Thuế thu nhập đối với thu nhập từ cho mặt bằng sản xuất

  • Thuế TNCN đối với thu nhập từ cho mặt bằng sản xuất: 300 triệu x 5% = 15 triệu đồng

Tổng thuế TNCN phải nộp là 38,68 triệu đồng + 15 triệu đồng = 53,68 triệu đồng.

Kết luận

Trong bài viết này, chúng tôi đã giải quyết hai bài tập tính thuế thu nhập cá nhân dựa trên trường hợp của ông Minh và ông Nguyễn Văn An. Việc tính toán thuế thu nhập cá nhân rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ luật pháp và đảm bảo rằng bạn không phải trả quá nhiều thuế. Hy vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn rõ hơn về cách tính thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Trên đây là những thông tin từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp chi tiết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929