0764704929

Hướng dẫn các bài tập thuế giá trị gia tăng chi tiết

Bạn đang cần tìm bài tập thuế giá trị gia tăng? Thuế GTGT (Thuế Giá Trị Gia Tăng) là một phần quan trọng trong kế toán và tài chính của mọi doanh nghiệp. Để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ pháp luật, việc tính toán thuế GTGT cần được thực hiện một cách đúng đắn. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu cách tính thuế GTGT theo các ví dụ cụ thể.

Hướng dẫn các bài tập thuế giá trị gia tăng chi tiết
Hướng dẫn các bài tập thuế giá trị gia tăng chi tiết

1. Đối tượng chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT chủ yếu bao gồm hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, và tiêu dùng tại Việt Nam. Điều này bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ mua từ tổ chức và cá nhân ở nước ngoài. Cụ thể, những đối tượng này thường phải chịu thuế GTGT với các mức thuế suất khác nhau.

2. Thuế suất GTGT

Thuế GTGT được áp dụng theo mức thuế suất khác nhau, tùy thuộc vào loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Dưới đây là một số mức thuế suất quan trọng:

2.1. Thuế suất 0%

  • Áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu.
  • Áp dụng cho các hoạt động tương tự, quy định chi tiết tại Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

2.2. Thuế suất 5%

  • Thường áp dụng cho các ngành và lĩnh vực liên quan đến cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ thiết yếu.
  • Chi tiết tại Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

2.3. Thuế suất 10%

  • Áp dụng cho các đối tượng không thuộc đối tượng chịu thuế suất 0% và đối tượng chịu thuế suất 5%.
  • Điều này áp dụng cho một số loại hàng hóa và dịch vụ không nằm trong các mức thuế suất thấp hơn.

2.4. Thuế suất 8%

  • Được áp dụng để giảm thuế giá trị gia tăng về 8% đối với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ.
  • Điều này áp dụng từ ngày 1/7/2023 đến 31/12/2023, trừ một số loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể.

2.5. Lưu ý

  • Đối với các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, có các thời điểm xác định thuế GTGT khác nhau.
  • Nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất, họ phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa và dịch vụ mà họ sản xuất hoặc kinh doanh.

3. Đối tượng không chịu thuế GTGT

Ngoài các đối tượng chịu thuế GTGT, còn có một số đối tượng không phải chịu thuế GTGT. Các đối tượng này bao gồm:

Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản

  • Bao gồm cả sản phẩm rừng trồng.
  • Đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức và cá nhân tự sản xuất.
  • Đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Sản phẩm muối

  • Được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
  • Thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

Dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp

  • Bao gồm tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
  • Các dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

Các trường hợp không phải kê khai và nộp thuế GTGT

Ngoài ra, có những trường hợp không phải kê khai và nộp thuế GTGT. Các trường hợp này bao gồm:

  • Tổ chức và cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải, và các khoản thu tài chính khác.
  • Chi tiết tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

4. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp

Để tính thuế GTGT phải nộp, có hai phương pháp chính được áp dụng:

4.1 Phương pháp khấu trừ thuế

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, và chứng từ theo quy định của pháp luật. Các điều kiện áp dụng bao gồm:

  • Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ và cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp tính trực tiếp.
  • Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

4.2 Xác định thuế GTGT phải nộp

Thuế GTGT phải nộp được tính bằng cách trừ đi số thuế GTGT đầu vào từ số thuế GTGT đầu ra. Cụ thể:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

  • Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
  • Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu, và đáp ứng đầy đủ các quy định.

5. Hướng dẫn các bài tập thuế giá trị gia tăng chi tiết

Bài tập 1: Tính giá chưa thuế GTGT

Đề bài: Công ty Cổ Phần cơ khí khuôn mẫu Flytek Việt Nam xuất bán 1 máy tính xách tay VAIO cho khách hàng, giá bán đã có thuế GTGT là 11.000.000 đ. Thuế suất thuế GTGT là 10%.

Yêu cầu: Xác định giá chưa thuế GTGT của máy tính.

Hướng dẫn giải: Để tính giá chưa thuế GTGT, ta sử dụng công thức:

Giá bán chưa có thuế = Giá đã có thuế / (1 + % thuế suất)

Trong trường hợp này:

Giá bán chưa có thuế = 11.000.000 / (1 + 0,1) = 11.000.000 đ

Vậy, giá chưa thuế GTGT của máy tính VAIO là 10.000.000 đ.

Bài tập 2: Tính thuế GTGT của lô hàng 

Đề bài: Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Bảo An xuất bán 10 chiếc máy tính ACER cho Công ty Hải Nam, với giá bán 10.000.000/chiếc. Nhân dịp khai trương công ty đã giảm giá hàng bán (chiết khấu thương mại) 5%.

Yêu cầu: Xác định giá tính thuế GTGT của lô hàng để viết hóa đơn.

Hướng dẫn giải: Đầu tiên, tính giá tính thuế của 1 máy tính sau khi giảm giá:

Giá tính thuế của 1 máy tính sau khi giảm giá = 10.000.000 – (10.000.000 x 0,05) = 9.500.000 đ

Sau đó, tính giá tính thuế GTGT của lô hàng 10 chiếc:

Giá tính thuế GTGT của lô hàng 10 chiếc = 9.500.000 đ x 10 = 95.000.000 đ

Sau khi xác định giá tính thuế, bạn có thể lập hóa đơn GTGT.

ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG: Cách phân bổ thuế GTGT

Bài tập 3: Tính số thuế GTGT hằng tháng

Đề bài: Trong tháng 8/2015, công ty TNHH Hải Nam có các giao dịch kinh tế như sau:

  • Xuất khẩu một lô hàng A theo điều kiện FOB có trị giá 500 triệu đồng.
  • Làm đại lý tiêu thụ sản phẩm B (thuộc diện chịu thuế GTGT) cho công ty TNHH Dịch vụ Tổng hợp An Khánh, giá bán theo qui định chưa có thuế GTGT là 50.000 đồng/sp, hoa hồng được hưởng là 5% trên giá bán chưa thuế GTGT.
  • Nhận xuất khẩu ủy thác một lô hàng C theo điều kiện giá FOB có trị giá 600 triệu đồng, hoa hồng ủy thác được hưởng là 3% trên giá FOB.
  • Bán cho Doanh nghiệp tư nhân Hải Linh 1 lô hàng với giá chưa thuế GTGT là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 10%, nhưng khi viết hóa đơn, kế toán chỉ ghi giá thanh toán là 220 triệu đồng (hóa đơn không ghi tách riêng giá chưa thuế và thuế GTGT).
  • Dùng 100 sản phẩm E để trao đổi với Công ty TNHH Bình Minh lấy sản phẩm F, giá bán chưa thuế GTGT của sản phẩm E cùng thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi là 120.000 đồng/sp. Công ty nhận về số sản phẩm F có tổng giá trị là 15 triệu (giá chưa thuế GTGT). Phần chênh lệch đã thanh toán cho Công ty TNHH Bình Minh bằng tiền chuyển khoản. Thuế suất thuế GTGT của sản phẩm F là 5%.
  • Thuê một công ty ở nước ngoài (không thực hiện báo cáo kế toán của Việt Nam) sửa chữa một hệ thống sản xuất – việc sửa chữa thực hiện tại Việt Nam – với giá thanh toán theo hợp đồng qui ra đồng Việt Nam là 300 triệu đồng.
  • Bán trả góp cho công ty CP Nội Thất Đức Minh một lô hàng, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 300 triệu đồng, trả trong vòng 3 năm, giá bán trả ngay là 250 triệu đồng (giá chưa thuế GTGT).

Yêu cầu: Xác định số thuế GTGT mà công ty phải nộp trong tháng (bao gồm luôn số thuế nộp hộ nếu có).

Hướng dẫn giải:

Không phát sinh thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu.

Đối với hoa hồng từ việc làm đại lý tiêu thụ sản phẩm B:

  • Doanh thu hoa hồng được hưởng = 10.000 x 50.000 x 5% = 25.000.000
  • Thuế GTGT đầu ra = 25.000.000 x 10% = 2.500.000

Đối với hoa hồng từ việc nhận xuất khẩu ủy thác lô hàng C:

  • Doanh thu hoa hồng được hưởng = 600.000.000 x 3% = 18.000.000
  • Thuế GTGT đầu ra = 18.000.000 x 10% = 1.800.000

Đối với giao dịch bán lô hàng với giá chưa thuế GTGT là 200 triệu đồng:

  • Giá tính thuế GTGT = 220.000.000 / 1,1 = 200.000.000
  • Thuế GTGT đầu ra = 200.000.000 x 10% = 20.000.000

Đối với giao dịch trao đổi sản phẩm E lấy sản phẩm F:

  • Thuế GTGT đầu ra đối với sản phẩm E = 100 x 120.000 x 10% = 1.200.000
  • Thuế GTGT đầu vào đối với sản phẩm F = 15.000.000 x 5% = 750.000

Đối với việc thuê công ty nước ngoài sửa chữa hệ thống sản xuất:

  • Thuế GTGT đầu vào hàng nhập khẩu = 300.000.000 x 10% = 30.000.000

Đối với giao dịch bán trả góp:

  • Thuế GTGT đầu ra của lô hàng = 250.000.000 x 10% = 25.000.000

Tổng số thuế GTGT đầu ra = 2.500.000 + 1.800.000 + 20.000.000 + 25.000.000 + 1.200.000 = 50.500.000

Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 30.000.000 + 50.000.000 + 750.000 = 80.750.000

Số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 50.500.000 – 80.750.000 = -30.250.000

Bài Tập 4: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Doanh nghiệp thương mại Hồng Hà có tài liệu như sau:

Doanh nghiệp sản xuất 4 sp A,B,C,D và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Giá mua chưa thuế SP A: 9000 đ/sp, sp B 15.000 đ/sp, sp C 20.000 đ/sp, sp D 25.000 đ/sp. Với thuế suất thuế GTGT sp A 5%, sp B 10%,sp C 5%, sp D 0 %

Giá bán chưa thuế SP A: 15.000 đ/sp, sp B 20.000 đ/sp, sp C 30.000 đ/sp, sp D 35.000 đ/sp. Thuế suất là 10 % trên mỗi mặt hàng. Hãy tính thuế GTGT phải nộp của từng mặt hàng

SP` Giá mua chưa thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào Tổng giá mua phải thanh toán Giá bán chưa thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra Tổng giá bán Thuế phải nộp
Thuế suất Thuế khấu trừ Thuế suất Thuế nộp
X 1 2 3=1*2 4=1+3 5 6 7=5*6 8=5+7 9=7-3
A 9 000 0,05 450 9 450 15 000 0,1 1 500 16 500 1 050
B 15 000 0,1 1500 16 500 20 000 0,1 2 000 22 000 500
C 20 000 0,05 1000 21 000 30 000 0,1 3 000 33 000 2000
D 25 000 0 0 25 000 35 000 0,1 3 500 38 500 3        500

Trên đây là những thông tin từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp chi tiết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929