Kế toán hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các bài tập định khoản kế toán hàng tồn kho có lời giải từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ cách thức ghi nhận và xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan đến hàng tồn kho. Qua đó, bạn sẽ có những kiến thức vững vàng để áp dụng vào công việc thực tế.

1. Kế toán hàng tồn kho là gì?
Kế toán hàng tồn kho là một quá trình ghi chép chi tiết các giao dịch liên quan đến hàng hóa, sản phẩm hoặc các mặt hàng mà doanh nghiệp đang lưu trữ trong kho. Công việc này bao gồm việc phân loại, theo dõi và cập nhật tình trạng của các hàng tồn kho để đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý tài sản của công ty.
Mục tiêu chính của kế toán hàng tồn kho là giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về số lượng, giá trị và chi phí của các mặt hàng trong kho. Việc quản lý hiệu quả giúp xác định chính xác giá trị tài sản và đảm bảo các hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
Kế toán hàng tồn kho phải thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như sau:
-
Quản lý hàng tồn kho: Đảm bảo việc cập nhật liên tục số lượng và giá trị của hàng tồn kho, theo dõi các hoạt động nhập – xuất hàng hóa, cũng như các thay đổi liên quan đến bản chất của hàng tồn kho. Điều này yêu cầu kế toán phải định giá hàng tồn kho một cách chính xác, hỗ trợ việc đánh giá tài sản và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Kiểm tra và kiểm kê hàng hóa: Kế toán cần thực hiện kiểm tra các thủ tục nhập – xuất hàng, kiểm kê định kỳ và đánh giá lại tình trạng hàng tồn kho. Các dự phòng giảm giá cũng cần được lập theo quy định để phản ánh đúng tình hình hàng hóa.
-
Cung cấp báo cáo tồn kho: Kế toán cần cung cấp các báo cáo kịp thời về tình hình hàng tồn kho, hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định và chiến lược kinh doanh đúng đắn, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
>> Xem thêm bài viết sau do Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp để biết thêm: Bài tập kế toán hành chính sự nghiệp chương 5
2. Các bài tập định khoản kế toán hàng tồn kho có lời giải
Bài 1: Tại một phân xưởng sản xuất hai loại sản phẩm A và B. Tình hình chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp như sau:
Khoản mục chi phí | Sản phẩm A (ngàn đồng) | Sản phẩm B (ngàn đồng) |
---|---|---|
Chi phí dở dang đầu kỳ | 500.000 | 600.000 |
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp | 3.500.000 | 1.500.000 |
Chi phí nhân công trực tiếp | 1.500.000 | 1.200.000 |
Chi phí sản xuất chung phát sinh bao gồm | ||
– Tiền lương quản lý và phục vụ phân xưởng | 200.000 | |
– Khấu hao máy móc thiết bị | 500.000 | |
– Dịch vụ mua ngoài | 100.000 | |
– Công cụ dụng cụ | 40.000 | |
– Chi phí khác | 60.000 | |
Tổng chi phí sản xuất chung | 900.000 |
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm A và B theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ, phân xưởng hoàn thành sản xuất 5.000 sản phẩm A và 4.000 sản phẩm B. Sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá với giá trị như sau:
- Sản phẩm A: 350.000 ngàn đồng
- Sản phẩm B: 500.000 ngàn đồng
Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm A và B.
Lời giải:
Bước 1: Tính tổng chi phí sản xuất trong kỳ
- Tổng chi phí sản xuất trước khi phân bổ sản xuất chung cho sản phẩm A:
500.000 + 3.500.000 + 1.500.000 = 5.500.000 ngàn đồng - Tổng chi phí sản xuất trước khi phân bổ sản xuất chung cho sản phẩm B:
600.000 + 1.500.000 + 1.200.000 = 3.300.000 ngàn đồng
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất chung
- Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của cả hai sản phẩm:
3.500.000 + 1.500.000 = 5.000.000 ngàn đồng - Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm A:
3.500.000 / 5.000.000 = 0,7 - Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm B:
1.500.000 / 5.000.000 = 0,3 - Phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung cho sản phẩm A: 900.000 × 0,7 = 630.000 ngàn đồng
- Chi phí sản xuất chung cho sản phẩm B: 900.000 × 0,3 = 270.000 ngàn đồng
Bước 3: Tính tổng chi phí sản xuất sau khi phân bổ
- Tổng chi phí sản phẩm A:
5.500.000 + 630.000 = 6.130.000 ngàn đồng - Tổng chi phí sản phẩm B:
3.300.000 + 270.000 = 3.570.000 ngàn đồng
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
- Chi phí cho sản phẩm A hoàn thành:
6.130.000 – 350.000 = 5.780.000 ngàn đồng
Giá thành đơn vị sản phẩm A: 5.780.000 / 5.000 = 1.156 ngàn đồng - Chi phí cho sản phẩm B hoàn thành:
3.570.000 – 500.000 = 3.070.000 ngàn đồng
Giá thành đơn vị sản phẩm B: 3.070.000 / 4.000 = 767,5 ngàn đồng
Kết quả:
- Giá thành sản phẩm A: 1.156 ngàn đồng
- Giá thành sản phẩm B: 767,5 ngàn đồng
Bài 2: Tính giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền
Công ty XYZ sử dụng phương pháp kê khai định kỳ và áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính toán hàng tồn kho trong tháng 9. Các thông tin về hàng hóa trong tháng 9 như sau:
- Tồn kho đầu tháng: 300 đơn vị hàng B với giá 150.000 đồng/đơn vị.
- Ngày 8/9: Nhập thêm 400 đơn vị hàng B với giá 160.000 đồng/đơn vị.
- Ngày 15/9: Xuất kho 350 đơn vị hàng B.
- Ngày 20/9: Nhập thêm 200 đơn vị hàng B với giá 170.000 đồng/đơn vị.
- Ngày 30/9: Xuất kho 250 đơn vị hàng B.
Yêu cầu: Tính giá trị hàng tồn kho cuối tháng và giá vốn hàng bán trong tháng theo phương pháp bình quân gia quyền.
Lời giải:
Bước 1: Tính giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
Tồn kho đầu tháng: 300 đơn vị với giá 150.000 đồng/đơn vị.
- Tổng giá trị tồn kho đầu kỳ:
300 × 150.000 = 45.000.000 đồng
Bước 2: Tính giá trị tồn kho sau mỗi lần nhập hàng
- Ngày 8/9: Nhập 400 đơn vị với giá 160.000 đồng/đơn vị.
- Số lượng tồn kho mới:
300 + 400 = 700 đơn vị - Giá trị tồn kho mới:
45.000.000 + (400 × 160.000) = 109.000.000 đồng - Giá trị trung bình mới của hàng tồn kho:
109.000.000 / 700 = 155.714 đồng/đơn vị
- Số lượng tồn kho mới:
- Ngày 15/9: Xuất 350 đơn vị.
- Giá trị hàng xuất kho:
350 × 155.714 = 54.500.000 đồng - Số lượng tồn kho còn lại:
700 − 350 = 350 đơn vị - Giá trị tồn kho còn lại:
109.000.000 − 54.500.000 = 54.500.000 đồng
- Giá trị hàng xuất kho:
- Ngày 20/9: Nhập thêm 200 đơn vị với giá 170.000 đồng/đơn vị.
- Số lượng tồn kho mới:
350 + 200 = 550 đơn vị - Giá trị tồn kho mới:
54.500.000 + (200 × 170.000) = 54.500.000 + 34.000.000 = 88.500.000 đồng - Giá trị trung bình mới của hàng tồn kho:
88.500.000 / 550 = 160.909 đồng/đơn vị
- Số lượng tồn kho mới:
- Ngày 30/9: Xuất 250 đơn vị.
- Giá trị hàng xuất kho:
250 × 160.909 = 40.227.250 đồng - Số lượng tồn kho còn lại:
550 − 250 = 300 đơn vị - Giá trị tồn kho còn lại:
88.500.000 − 40.227.250 = 48.272.750 đồng
- Giá trị hàng xuất kho:
Kết luận:
- Giá trị hàng tồn kho cuối tháng là 48.272.750 đồng
- Giá vốn hàng bán trong tháng là tổng giá trị hàng đã xuất kho trong tháng:
54.500.000 + 40.227.250 = 94.727.250 đồng
Bài 3: Công ty ABC nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong tháng 6, công ty có tình hình về công cụ B như sau:
Số dư đầu tháng 6:
- Tài khoản 153: 6.000.000 đồng, tương ứng với 1.200 đơn vị công cụ B, đơn giá 5.000 đồng.
- Tài khoản 133: 3.600.000 đồng.
Tình hình phát sinh trong tháng 6:
- Công ty Thanh Tâm chuyển đến một lô hàng công cụ B:
Trị giá hàng ghi trên hóa đơn là 5.000 đơn vị, đơn giá chưa thuế là 6.200 đồng, thuế GTGT là 10%.
Khi kiểm nhận nhập kho, phát hiện thiếu 200 đơn vị hàng. Công ty chấp nhận thanh toán theo số lượng thực nhận. - Xuất 2.500 công cụ B cho bộ phận bán hàng sử dụng trong 6 tháng, phân bổ từ tháng này.
- Xuất trả lại 1.500 công cụ B cho Công ty Thanh Tâm do hàng kém chất lượng, bên bán đồng ý nhận lại.
- Xuất 1.200 công cụ B để phục vụ sản xuất sản phẩm và 800 công cụ B cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Công ty Minh Đức chuyển đến một lô hàng công cụ B khác:
Trị giá hàng ghi trên hóa đơn là 3.000 đơn vị, đơn giá 6.500 đồng, thuế GTGT là 10%.
Hàng hóa nhận đủ, nhưng do hàng kém chất lượng, đơn vị yêu cầu bên bán giảm giá 15% trên tổng giá trị chưa thuế và bên bán đã đồng ý. - Chi tiền mặt thanh toán nợ cho Công ty Thanh Tâm sau khi đã trừ đi phần chiết khấu thanh toán 1% trên số tiền thanh toán.
Tính toán và trình bày bút toán ghi sổ tình hình trên, biết rằng đơn vị xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).Số dư đầu kỳ:
- Tồn kho đầu kỳ:
1.200 đơn vị công cụ B, đơn giá 5.000 đồng.
Giá trị tồn kho đầu kỳ: 1.200 x 5.000 = 6.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 1: Nhập kho từ Công ty Thanh Tâm
- Số lượng nhập theo hóa đơn:
5.000 đơn vị, đơn giá 6.200 đồng.
Giá trị hàng nhập kho: 5.000 x 6.200 = 31.000.000 đồng.
Thuế GTGT: 31.000.000 x 10% = 3.100.000 đồng.
Số lượng thực nhận: 5.000 – 200 = 4.800 đơn vị.
Giá trị hàng nhập kho sau khi nhận thực tế: 4.800 x 6.200 = 29.760.000 đồng.
Nghiệp vụ 2: Xuất 2.500 công cụ B cho bộ phận bán hàng
- Số lượng còn trong tồn kho đầu kỳ:
1.200 đơn vị, đơn giá 5.000 đồng.
Giá trị xuất kho từ lô đầu kỳ: 1.200 x 5.000 = 6.000.000 đồng.
Còn lại cần xuất: 2.500 – 1.200 = 1.300 đơn vị từ lô nhập của Thanh Tâm.
Giá trị xuất kho từ lô nhập mới: 1.300 x 6.200 = 8.060.000 đồng.
Tổng giá trị xuất kho: 6.000.000 + 8.060.000 = 14.060.000 đồng.
Nghiệp vụ 3: Trả lại 1.500 công cụ B cho Công ty Thanh Tâm
- Giá trị hàng trả lại: 1.500 x 6.200 = 9.300.000 đồng.
Nghiệp vụ 4: Xuất 1.200 công cụ B cho sản xuất và 800 công cụ B cho quản lý
- Lô tồn kho sau khi xuất cho bán hàng và trả lại:
Lô từ Thanh Tâm còn lại: 4.800 – 1.300 – 1.500 = 2.000 đơn vị.
Giá trị còn lại của lô từ Thanh Tâm: 2.000 x 6.200 = 12.400.000 đồng. - Xuất cho sản xuất:
1.200 đơn vị, giá trị: 1.200 x 6.200 = 7.440.000 đồng. - Xuất cho quản lý:
800 đơn vị, giá trị: 800 x 6.200 = 4.960.000 đồng.
Nghiệp vụ 5: Nhập kho từ Công ty Minh Đức
- Số lượng nhập:
3.000 đơn vị, đơn giá 6.500 đồng.
Giá trị hàng nhập: 3.000 x 6.500 = 19.500.000 đồng.
Thuế GTGT: 19.500.000 x 10% = 1.950.000 đồng.
Giảm giá: 19.500.000 x 15% = 2.925.000 đồng.
Giá trị hàng sau khi giảm giá:
19.500.000 – 2.925.000 = 16.575.000 đồng.
Nghiệp vụ 6: Thanh toán cho Công ty Thanh Tâm với chiết khấu thanh toán 1%
- Số tiền phải trả ban đầu:
31.000.000 + 3.100.000 = 34.100.000 đồng.
Số tiền chiết khấu: 34.100.000 x 1% = 341.000 đồng.
Số tiền thanh toán sau khi chiết khấu:
34.100.000 – 341.000 = 33.759.000 đồng.
Bút toán ghi sổ kế toán:
- Nghiệp vụ 1: Nhập kho công cụ B từ Công ty Thanh Tâm
Nợ TK 153: 29.760.000 đồng
Nợ TK 133: 3.100.000 đồng
Có TK 331: 32.860.000 đồng - Nghiệp vụ 2: Xuất 2.500 công cụ B cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 641: 14.060.000 đồng
Có TK 153: 14.060.000 đồng - Nghiệp vụ 3: Trả lại 1.500 công cụ B cho Công ty Thanh Tâm
Nợ TK 331: 9.300.000 đồng
Có TK 153: 9.300.000 đồng - Nghiệp vụ 4: Xuất 1.200 công cụ B cho sản xuất và 800 công cụ B cho quản lý
Nợ TK 627: 7.440.000 đồng
Nợ TK 642: 4.960.000 đồng
Có TK 153: 12.400.000 đồng - Nghiệp vụ 5: Nhập kho công cụ B từ Công ty Minh Đức
Nợ TK 153: 16.575.000 đồng
Nợ TK 133: 1.950.000 đồng
Có TK 331: 18.525.000 đồng - Nghiệp vụ 6: Thanh toán cho Công ty Thanh Tâm sau khi trừ chiết khấu
Nợ TK 331: 34.100.000 đồng
Có TK 111: 33.759.000 đồng
Có TK 515: 341.000 đồng
3. Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

Để xác định giá trị hàng tồn kho, các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá trị sau:
-
Phương pháp giá đích danh: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc sản phẩm dễ nhận diện, ổn định về giá trị. Giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá thực tế của từng lô hàng cụ thể khi nhập kho.
-
Phương pháp bình quân gia quyền: Trong phương pháp này, giá trị hàng tồn kho được tính toán dựa trên giá trung bình của hàng tồn kho hiện có và các sản phẩm mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc khi có hàng hóa mới nhập kho, tùy thuộc vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
-
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo nguyên tắc FIFO, hàng nhập trước sẽ được xuất trước. Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo giá của những lô hàng nhập gần cuối kỳ, trong khi giá trị hàng xuất kho sẽ được xác định theo giá của các lô hàng nhập vào từ đầu kỳ.
-
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp LIFO giả định rằng hàng hóa nhập vào sau sẽ được xuất trước. Vì vậy, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo giá của những lô hàng nhập vào đầu kỳ, trong khi giá trị hàng xuất kho sẽ được xác định theo giá của các lô hàng nhập gần cuối kỳ hoặc các lô hàng mới nhất.
>> Đọc thêm bài viết sau để biết thêm thông tin: Bài tập kế toán về tính giá thành sản phẩm hoàn thành có lời giải
4. Các câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để hạch toán khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài?
Khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, bạn cần hạch toán các chi phí liên quan đến vận chuyển, thuế nhập khẩu và các chi phí phát sinh khác vào giá trị hàng hóa nhập kho. Định khoản: Nợ TK 152 (Hàng hóa): [Giá trị hàng hóa nhập khẩu], Có TK 331 (Phải trả người bán): [Giá trị hàng hóa nhập khẩu]. Nợ các TK chi phí phát sinh (ví dụ TK 156 – Chi phí vận chuyển, TK 333 – Thuế GTGT): [Giá trị chi phí phát sinh].
Khi hàng tồn kho bị hư hỏng, phải hạch toán như thế nào?
Khi hàng hóa bị hư hỏng và không thể tiêu thụ được, bạn cần điều chỉnh giảm giá trị hàng tồn kho và ghi nhận chi phí hư hỏng. Định khoản: Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): [Giá trị hàng hư hỏng], Có TK 152 (Hàng hóa): [Giá trị hàng hư hỏng].
Cách hạch toán khi hàng hóa bị mất mát trong quá trình vận chuyển?
Khi hàng hóa bị mất mát trong quá trình vận chuyển, bạn cần ghi nhận thiệt hại vào chi phí và giảm giá trị hàng tồn kho. Định khoản: Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): [Giá trị hàng mất mát], Có TK 152 (Hàng hóa): [Giá trị hàng mất mát].
Các bài tập định khoản kế toán hàng tồn kho có lời giải từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC giúp bạn nắm vững cách thức ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho. Việc áp dụng các bài học này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý tài chính, đồng thời tối ưu hóa quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN