Bài tập kế toán hàng tồn kho có lời giải là một phần quan trọng của quá trình học kế toán. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các dạng bài tập trắc nghiệm, tình huống và tính toán định khoản các nghiệp vụ liên quan tới hàng tồn kho, bao gồm nguyên vật liệu, CCDC, hàng hóa, và thành phẩm. Chúng ta cũng sẽ đi sâu vào việc giải quyết các bài tập này bằng cách sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau.
Bài tập 1:
Cho tình hình tại Công ty HPT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên như sau: (đơn vị: 1.000 đồng) NVL tồn kho đầu tháng 10: 1.200 kg, đơn giá 14/kg Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10 như sau:
1.Mua 1.000 kg NVL nhập kho, đã thanh toán bằng chuyển khoản, giá hóa đơn chưa có thuế GTGT 10% là 14,2/kg.
2.Xuất 800 kg NVL cho sản xuất sản phẩm.
3.Nhận vốn góp bổ sung của Thành viên A 2.000 kg NVL, giá thỏa thuận 14,3/kg.
4.Xuất 3.000 kg NVL bán cho khách hàng B thu bằng chuyển khoản với giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 19,8/kg.
Yêu cầu: 1.Tính giá NVL xuất và tồn cuối tháng 10 theo các phương pháp:
– Phương pháp nhập trước – xuất trước;
– Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
2. Định khoản các nghiệp vụ theo tài liệu trên, biết Công ty sử dụng phương pháp nhập trước – xuất trước để tính giá NVL.
Dưới đây là đáp án và giải thích chi tiết cho bài tập:
Yêu cầu 1a: Tính giá NVL xuất và tồn cuối tháng theo phương pháp nhập trước – xuất trước
- Giá trị NVL xuất ở NV1: Số lượng xuất (800 kg) x Giá nhập trước đó (14,0 đ/kg) = 800 x 14 = 11.200 đ.
- Giá trị NVL xuất ở NV4: Số lượng xuất (400 kg) x Giá nhập trước đó (14,0 đ/kg) + Số lượng nhập mới (1.000 kg) x Giá nhập mới (14,2 đ/kg) + Số lượng nhập mới (1.600 kg) x Giá nhập mới (14,3 đ/kg) = (400 x 14) + (1.000 x 14,2) + (1.600 x 14,3) = 5.600 + 14.200 + 22.880 = 42.680 đ.
- Giá trị NVL tồn cuối tháng: Số lượng tồn cuối tháng trước (1.200 kg) x Giá nhập trước đó (14,0 đ/kg) + Số lượng nhập mới (1.000 kg) x Giá nhập mới (14,2 đ/kg) + Số lượng nhập mới (2.000 kg) x Giá nhập mới (14,3 đ/kg) – Giá trị NVL xuất ở NV4 – Giá trị NVL xuất ở NV1 = (1.200 x 14) + (1.000 x 14,2) + (2.000 x 14,3) – 42.680 – 11.200 = 16.800 + 14.200 + 28.600 – 42.680 – 11.200 = 5.720 đ.
Yêu cầu 1b: Tính giá NVL xuất và tồn cuối tháng theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
- Đầu tiên, bạn cần tính giá trung bình cho toàn bộ số lượng NVL trong kỳ dự trữ:Giá trung bình (14,19 đ/kg) = (Giá trị tồn cuối tháng trước (1.200 x 14) + Giá trị nhập mới (1.000 x 14,2) + Giá trị nhập mới (2.000 x 14,3)) / (Số lượng tồn cuối tháng trước + Số lượng nhập mới) = (16.800 + 14.200 + 28.600) / (1.200 + 1.000 + 2.000) = 59.600 / 4.200 = 14,19 đ/kg.
- Giá trị NVL xuất: Số lượng xuất (3.800 kg) x Giá trung bình (14,19 đ/kg) = 3.800 x 14,19 = 53.922 đ.
- Giá trị NVL tồn cuối tháng: Giá trung bình (14,19 đ/kg) x Số lượng tồn cuối tháng (4.200 kg) = 14,19 x 4.200 = 59.598 đ.
Yêu cầu 2: Định khoản các nghiệp vụ theo tài liệu trên, biết Công ty sử dụng phương pháp nhập trước – xuất trước để tính giá NVL
- Định khoản cho việc mua NVL:
- Nợ Tài khoản 152 (NVL) 14.200 đ
- Nợ Tài khoản 133 (Thuế GTGT) 1.420 đ
- Có Tài khoản 112 (Tiền mặt hoặc Ngân hàng) 15.620 đ
- Định khoản cho việc xuất NVL cho sản xuất:
- Nợ Tài khoản 621 (NVL sử dụng sản xuất) 11.200 đ
- Có Tài khoản 152 (NVL) 11.200 đ
- Định khoản cho việc nhận vốn góp bổ sung của Thành viên A:
- Nợ Tài khoản 152 (NVL) 28.600 đ
- Có Tài khoản 411 (Vốn góp bổ sung) 28.600 đ
4a. Định khoản cho việc xuất NVL bán cho khách hàng B:
- Nợ Tài khoản 632 (Nợ phải trả) 42.680 đ
- Có Tài khoản 152 (NVL) 42.680 đ
4b. Định khoản cho việc nhận tiền từ khách hàng B:
- Nợ Tài khoản 112 (Tiền mặt hoặc Ngân hàng) 59.400 đ
- Có Tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng) 54.000 đ
- Có Tài khoản 3331 (Thuế GTGT còn phải nộp) 5.400 đ
Những định khoản này sẽ giúp ghi nhận đúng các giao dịch trong kế toán Công ty HPT theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
Bài tập 2:
Công ty HMN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, có các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10/N như sau (đơn vị: 1.000 đồng):
1. Xuất NVL chính có giá trị 280.000 thuê Công ty X gia công chế biến.
2. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL chính trong suốt quá trình gia công, chế biến theo hóa đơn có thuế GTGT 10% là 6.600. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Tiền công gia công theo hợp đồng và hóa đơn là 16.500, trong đó thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
4. Nhập kho NVL chính do Công ty X bàn giao.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình gia công NVL chính tại Công ty HMN.
2. Doanh thu gia công tại Công ty X được ghi nhận như thế nào? Giải đáp
Dưới đây là đáp án và giải thích chi tiết cho bài tập:
Yêu cầu 1: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình gia công NVL chính tại Công ty HMN
- Định khoản cho việc xuất NVL chính cho Công ty X để gia công:
- Nợ Tài khoản 154 (NVL chính xuất kho gia công) 280.000 đ
- Có Tài khoản 152 (NVL chính) 280.000 đ
- Định khoản cho việc chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL chính trong suốt quá trình gia công:
- Nợ Tài khoản 154 (NVL chính xuất kho gia công) 6.000 đ
- Nợ Tài khoản 133 (Thuế GTGT) 600 đ
- Có Tài khoản 111 (Tiền mặt hoặc Ngân hàng) 6.600 đ
- Định khoản cho việc trả tiền công gia công:
- Nợ Tài khoản 154 (NVL chính xuất kho gia công) 15.000 đ
- Nợ Tài khoản 133 (Thuế GTGT) 1.500 đ
- Có Tài khoản 112 (Tiền mặt hoặc Ngân hàng) 16.500 đ
- Định khoản cho việc nhập kho NVL chính do Công ty X bàn giao:
- Nợ Tài khoản 152 (NVL chính) 301.000 đ
- Có Tài khoản 154 (NVL chính xuất kho gia công) 301.000 đ
Yêu cầu 2: Điều chỉnh tại Công ty X
Công ty X đã nhận tiền từ Công ty HMN là 15.000 đ cho công việc gia công, trong đó có 1.500 đ là thuế GTGT. Điều này có nghĩa là Công ty X phải ghi nhận doanh thu và thuế GTGT từ dịch vụ gia công.
- Định khoản cho việc ghi nhận doanh thu:
- Nợ Tài khoản 112 (Tiền mặt hoặc Ngân hàng) 15.000 đ
- Có Tài khoản 511 (Doanh thu gia công) 15.000 đ
- Định khoản cho việc ghi nhận thuế GTGT đã nộp:
- Nợ Tài khoản 3331 (Thuế GTGT còn phải nộp) 1.500 đ
- Có Tài khoản 112 (Tiền mặt hoặc Ngân hàng) 1.500 đ
Như vậy, Công ty X sẽ ghi nhận doanh thu gia công là 15.000 đ và ghi nhận thuế GTGT đã nộp là 1.500 đ.
Bài tập 3:
Công ty HAN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tình hình trong tháng 10/N như sau (đơn vị: 1.000 đồng):
– CCDC tồn đầu tháng 10/N 600 bộ, đơn giá 98/bộ.
– Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10/N:
1. Mua 1.000 bộ CCDC nhập kho, giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 110/bộ. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán 0,6%.
2. Xuất 800 bộ CCDC sử dụng cho bộ phận sản xuất thuộc loại phân bổ 4 lần.
3. Chuyển sản phẩm hoàn thành từ bộ phận sản xuất thành CCDC nhập kho, số lượng 400 bộ, giá thành 99/bộ.
4. Bộ phận sản xuất báo mất CCDC đã sử dụng thuộc loại phân bổ 5 lần. Biết giá trị CCDC sử dụng là 40.000, đã phân bổ vào chi phí 3 lần. Khoản bồi thường trách nhiệm vật chất bộ phận sử dụng là 2.500.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết Công ty tính giá CCDC theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
Dưới đây là đáp án và giải thích chi tiết cho bài tập:
Yêu cầu 1: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết Công ty tính giá CCDC theo phương pháp nhập trước – xuất trước
- Định khoản cho việc mua 1.000 bộ CCDC nhập kho, giá hóa đơn có thuế GTGT:
- Nợ Tài khoản 153 (CCDC tồn đầu kỳ) 100.000 đ
- Nợ Tài khoản 133 (Thuế GTGT) 10.000 đ
- Có Tài khoản 515 (Chiết khấu thanh toán) 660 đ
- Có Tài khoản 112 (Tiền mặt hoặc Ngân hàng) 109.340 đ
- Định khoản cho việc xuất 800 bộ CCDC sử dụng cho bộ phận sản xuất thuộc loại phân bổ 4 lần:a. Giảm số lượng CCDC trong TK 153 (CCDC tồn đầu kỳ) và ghi nhận vào TK 242 (Phân bổ CCDC):
- Nợ Tài khoản 242 (Phân bổ CCDC) 78.800 đ
- Có Tài khoản 153 (CCDC tồn đầu kỳ) 78.800 đ
3. Định khoản cho việc chuyển sản phẩm hoàn thành từ bộ phận sản xuất thành CCDC nhập kho:
- Nợ Tài khoản 153 (CCDC tồn đầu kỳ) 39.600 đ
- Có Tài khoản 154 (CCDC nhập kho) 39.600 đ
4. Định khoản cho việc báo mất CCDC đã sử dụng thuộc loại phân bổ 5 lần:
-
-
- Nợ Tài khoản 1388 (Khoản bồi thường trách nhiệm vật chất) 2.500 đ
- Nợ Tài khoản 627 (Chi phí khấu hao CCDC) 13.500 đ
- Có Tài khoản 242 (Phân bổ CCDC) 16.000 đ
-
Như vậy, đây là các định khoản tương ứng với các nghiệp vụ kinh tế trong tháng 10 của Công ty HAN khi tính giá CCDC theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
Bài tập 4:
Công ty ABC mua hàng tồn kho trong tháng 6 với các giao dịch sau đây:
- Ngày 1/6: Mua 1.000 sản phẩm A với giá 10.000.000 VND/sản phẩm.
- Ngày 15/6: Mua 500 sản phẩm B với giá 5.000.000 VND/sản phẩm.
- Ngày 25/6: Mua 800 sản phẩm C với giá 6.000.000 VND/sản phẩm.
Hãy xác định định khoản kế toán cho các giao dịch trên, bao gồm cả giao dịch mua hàng và các khoản tiền phải trả.
Lời giải:
- Ngày 1/6: Mua 1.000 sản phẩm A với giá 10.000.000 VND/sản phẩm.
- Định khoản kế toán:
- Nợ Hàng tồn kho: 10.000.000 VND (1.000 sản phẩm x 10.000.000 VND)
- Nợ Nợ phải trả nhà cung cấp: 10.000.000 VND
- Định khoản kế toán:
- Ngày 15/6: Mua 500 sản phẩm B với giá 5.000.000 VND/sản phẩm.
- Định khoản kế toán:
- Nợ Hàng tồn kho: 2.500.000 VND (500 sản phẩm x 5.000.000 VND)
- Nợ Nợ phải trả nhà cung cấp: 2.500.000 VND
- Định khoản kế toán:
- Ngày 25/6: Mua 800 sản phẩm C với giá 6.000.000 VND/sản phẩm.
- Định khoản kế toán:
- Nợ Hàng tồn kho: 4.800.000 VND (800 sản phẩm x 6.000.000 VND)
- Nợ Nợ phải trả nhà cung cấp: 4.800.000 VND
- Định khoản kế toán:
Cuối kỳ, sau khi đã thực hiện các giao dịch mua hàng, Công ty ABC sẽ có các khoản định khoản như sau:
- Tài khoản Hàng tồn kho sẽ có tổng giá trị là 10.000.000 VND + 2.500.000 VND + 4.800.000 VND = 17.300.000 VND.
- Tài khoản Nợ phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng giá trị là 10.000.000 VND + 2.500.000 VND + 4.800.000 VND = 17.300.000 VND.
Điều này thể hiện sự cân đối giữa tài sản (hàng tồn kho) và nợ phải trả nhà cung cấp của công ty.
Bài tập 5:
Công ty TNHH ABC có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 10/2023 như sau:
- Ngày 01/10/2023, nhận vốn góp của chủ sở hữu là 100.000.000 đồng, trong đó:
- Tiền mặt: 50.000.000 đồng
- Tài sản cố định: 50.000.000 đồng
- Ngày 02/10/2023, mua nguyên vật liệu nhập kho với giá 10.000.000 đồng, trong đó đã thanh toán 50% bằng tiền mặt, số còn lại sẽ thanh toán sau.
- Ngày 03/10/2023, xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất thành phẩm với giá 5.000.000 đồng, giá vốn là 3.000.000 đồng.
- Ngày 04/10/2023, bán thành phẩm cho khách hàng với giá 10.000.000 đồng, đã thu tiền ngay bằng tiền mặt.
- Ngày 05/10/2023, trả lương cho nhân viên với số tiền 5.000.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, trong đó chú ý đến việc ghi nhận hàng tồn kho.
Lời giải:
Ngày 01/10/2023:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt: 50.000.000 đồng
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình: 50.000.000 đồng
- Có TK 411 – Vốn chủ sở hữu: 100.000.000 đồng
Ngày 02/10/2023:
- Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu: 10.000.000 đồng
- Có TK 111 – Tiền mặt: 5.000.000 đồng
- Có TK 331 – Phải trả người bán: 5.000.000 đồng
Ngày 03/10/2023:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 3.000.000 đồng
- Có TK 152 – Nguyên vật liệu: 3.000.000 đồng
Ngày 04/10/2023:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt: 10.000.000 đồng
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 10.000.000 đồng
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán: 3.000.000 đồng
Ngày 05/10/2023:
- Nợ TK 642 – Chi phí bán hàng: 5.000.000 đồng
- Có TK 111 – Tiền mặt: 5.000.000 đồng
Chú ý:
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 10/2023 của Công ty TNHH ABC được định khoản theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
- Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp FIFO (First In – First Out).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT.
- Giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước (LIFO).
Bài tập 6:
Bài tập 2
Công ty TNHH XYZ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 10/2023 như sau:
- Ngày 01/10/2023: Nhận góp vốn của chủ sở hữu là 100.000.000 đồng bằng tiền mặt.
- Ngày 02/10/2023: Mua 100 chiếc bàn làm việc với giá chưa có thuế GTGT là 10.000.000 đồng/chiếc, thuế GTGT 10%, giá trị 1 chiếc bàn sau thuế là 11.000.000 đồng. Công ty thanh toán bằng tiền mặt.
- Ngày 05/10/2023: Mua 50 chiếc ghế văn phòng với giá chưa có thuế GTGT là 500.000 đồng/chiếc, thuế GTGT 10%, giá trị 1 chiếc ghế sau thuế là 550.000 đồng. Công ty thanh toán bằng chuyển khoản.
- Ngày 10/10/2023: Bán 50 chiếc bàn làm việc với giá chưa có thuế GTGT là 12.000.000 đồng/chiếc, thuế GTGT 10%, giá trị 1 chiếc bàn sau thuế là 13.200.000 đồng. Khách hàng thanh toán 50% bằng tiền mặt, 50% còn lại ghi nợ.
- Ngày 15/10/2023: Xuất kho 50 chiếc ghế văn phòng để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
- Ngày 30/10/2023: Xuất kho 50 chiếc bàn làm việc để bán.
Yêu cầu:
- Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Lập bảng kê hàng tồn kho cuối tháng 10/2023.
Lời giải
1. Định khoản kế toán
- Ngày 01/10/2023:
Nợ TK 111: 100.000.000
Có TK 411: 100.000.000
- Ngày 02/10/2023:
Nợ TK 153: 110.000.000
Có TK 111: 100.000.000
Có TK 33311: 10.000.000
- Ngày 05/10/2023:
Nợ TK 153: 27.500.000
Có TK 112: 27.500.000
- Ngày 10/10/2023:
Nợ TK 131: 66.000.000
Có TK 511: 66.000.000
- Ngày 15/10/2023:
Nợ TK 641: 27.500.000
Có TK 153: 27.500.000
- Ngày 30/10/2023:
Nợ TK 621: 55.000.000
Có TK 153: 55.000.000
2. Lập bảng kê hàng tồn kho cuối tháng 10/2023
Loại hàng | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
---|---|---|---|
Bàn làm việc | 50 | 11.000.000 | 550.000.000 |
Ghế văn phòng | 0 | 550.000 | 0 |
Bài tập 7:
Công ty TNHH XYZ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 10/2023 như sau:
- Ngày 01/10/2023: Nhận góp vốn của chủ sở hữu là 100.000.000 đồng bằng tiền mặt.
- Ngày 02/10/2023: Mua 100 chiếc bàn làm việc với giá chưa có thuế GTGT là 10.000.000 đồng/chiếc, thuế GTGT 10%, giá trị 1 chiếc bàn sau thuế là 11.000.000 đồng. Công ty thanh toán bằng tiền mặt.
- Ngày 05/10/2023: Mua 50 chiếc ghế văn phòng với giá chưa có thuế GTGT là 500.000 đồng/chiếc, thuế GTGT 10%, giá trị 1 chiếc ghế sau thuế là 550.000 đồng. Công ty thanh toán bằng chuyển khoản.
Yêu cầu:
- Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho.
Lời giải
1. Ngày 02/10/2023: Mua 100 chiếc bàn làm việc
Nợ TK 153: 110.000.000
Có TK 111: 100.000.000
Có TK 33311: 10.000.000
Giải thích:
- Nợ TK 153: 110.000.000 – Giá trị hàng tồn kho (100 chiếc bàn làm việc x 11.000.000 đồng/chiếc)
- Có TK 111: 100.000.000 – Số tiền thanh toán bằng tiền mặt
- Có TK 33311: 10.000.000 – Thuế GTGT phải nộp
2. Ngày 05/10/2023: Mua 50 chiếc ghế văn phòng
Nợ TK 153: 27.500.000
Có TK 112: 27.500.000
Giải thích:
- Nợ TK 153: 27.500.000 – Giá trị hàng tồn kho (50 chiếc ghế văn phòng x 550.000 đồng/chiếc)
- Có TK 112: 27.500.000 – Số tiền thanh toán bằng chuyển khoản
Kết luận:
- Nợ TK 153: 137.500.000 – Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (100 chiếc bàn làm việc + 50 chiếc ghế văn phòng)
- Có TK 111: 100.000.000 + 27.500.000 = 127.500.000 – Số tiền đã thanh toán
- Có TK 33311: 10.000.000 – Thuế GTGT phải nộp
Lưu ý:
- Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp FIFO, LIFO hoặc bình quân gia quyền.
- Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai theo giá gốc, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho.
Trên đây là thông tin từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ về kế toán, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và đáng tin cậy.