0764704929

Định khoản hàng nhập khẩu – Hướng dẫn chi tiết

Hạch toán hàng nhập khẩu là một nghiệp vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp giao thương quốc tế. Khi thực hiện hạch toán hàng nhập khẩu, chúng ta cần tuân theo các quy định và nguyên tắc cơ bản, trong đó một điểm quan trọng là về cách định khoản và hạch toán. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau:

1. Hàng nhập khẩu là gì?

“Hàng nhập khẩu” là các sản phẩm hoặc hàng hóa mà được sản xuất ở một quốc gia và sau đó được nhập vào quốc gia khác để bán hoặc sử dụng. Thông thường, các sản phẩm nhập khẩu có nguồn gốc từ một quốc gia khác và được vận chuyển qua biên giới để bán tại thị trường đích. Hàng nhập khẩu thường có giá trị cao hoặc có đặc điểm đặc biệt mà quốc gia nhập khẩu không sản xuất hoặc không sản xuất hiệu quả.

Những sản phẩm nhập khẩu thường phải tuân theo các quy định và thuế nhập khẩu của quốc gia đích, và có thể đối mặt với các giới hạn an toàn hoặc kiểm duyệt từ cơ quan quản lý nhập khẩu để đảm bảo tính an toàn và chất lượng của sản phẩm.

2. Quy định chung về tỷ giá hàng nhập khẩu

Theo điểm 4, Điều 2, Thông tư 26/2015/TT-BTC, khi doanh nghiệp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ, chúng ta phải quy đổi ngoại tệ và xác định tỷ giá như sau:

  • Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
  • Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

Những trường hợp cụ thể khác cũng được quy định tại Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC, bao gồm:

  • Khi phát sinh khoản phải trả người bán từ hoạt động nhập khẩu (bên Có tài khoản 331), kế toán sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch).
  • Khi thanh toán cho người bán (bên Nợ tài khoản 331), kế toán ghi theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng nhà cung cấp (Trường hợp nhà cung cấp có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh thì tính bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó).

Lưu ý, đối với các khoản phải trả có gốc ngoại tệ, cuối kỳ doanh nghiệp cần đánh giá lại tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp phát sinh các khoản nợ phải trả theo nhiều ngoại tệ khác nhau, cần theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ.

3. Hạch toán hàng nhập khẩu

Thông thường, khi nhập khẩu mua hàng hóa, chúng ta sẽ rơi vào các trường hợp hạch toán sau:

3.1 Thanh toán trước toàn bộ tiền cho nhà cung cấp

Khi thanh toán trước hoặc ứng trước, kế toán viên ghi nhận:

  • Nợ TK 331 – Trị giá lô hàng, tỷ giá tính lấy theo tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch).
  • Có TK 112

Khi nhận hàng, kế toán viên ghi nhận:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211 – tỷ giá lấy theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh, chính là tỷ giá khi thanh toán trước cho nhà cung cấp.
  • Có TK 331 – Trị giá lô hàng, lấy theo tỷ giá ghi sổ trước khi thanh toán.

3.2 Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp thành nhiều lần

Khi thanh toán trước lần 1, kế toán ghi nhận:

  • Nợ TK 331 – trị giá thanh toán trước, tỷ giá lấy theo tỷ giá giao dịch thực tế.
  • Có TK 112

Vì thanh toán nhiều lần tại nhiều thời điểm tỷ giá khác nhau, nên sẽ hạch toán thành 2 phần:

Phần ứng trước cho người bán

  • Áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh (tỷ giá tại thời điểm thực hiện ứng trước).

Phần còn lại thanh toán sau

  • Áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thanh toán.

Ghi nhận giá trị lô hàng:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211 – giá trị lô hàng.
  • Có TK 331 – trị giá thanh toán trước + trị giá còn lại.

Thực hiện thanh toán nốt phần còn lại cho người bán:

  • Nợ TK 331 – Áp dụng theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh khi nhận hàng.
  • Nợ 635 – Nếu xuất hiện chênh lệch lỗ tỷ giá (giữa tỷ giá thanh toán và tỷ giá nhận hàng).
  • Có TK 112 – trị giá còn lại của lô hàng, với tỷ giá lấy theo tỷ giá bán ngoại tệ của NH nơi thực hiện giao dịch thanh toán.
  • Có TK 515 – Nếu xuất hiện chênh lệch lãi tỷ giá (giữa tỷ giá thanh toán và tỷ giá nhận hàng).

3.3 Thanh toán tất cả tiền hàng cho nhà cung cấp sau khi nhận hàng

Khi nhận hàng:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211 – Trị giá lô hàng áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế.
  • Có TK 331

Khi thanh toán cho người bán:

  • Nợ TK 331 – lấy theo tỷ giá ghi sổ khi nhận hàng.
  • Nợ TK 635 – nếu xuất hiện chênh lệch lỗ tỷ giá (giữa tỷ giá khi nhận hàng và tỷ giá thanh toán).
  • Có TK 112 – lấy theo tỷ giá bán ngoại tệ của NH nơi thực hiện giao dịch thanh toán.
  • Có TK 515 – nếu xuất hiện chênh lệch lãi tỷ giá (giữa tỷ giá khi nhận hàng và tỷ giá thanh toán).

4. Hạch toán các loại thuế đối với hàng nhập khẩu

Sau khi hạch toán giá trị hàng nhập khẩu, kế toán cần quan tâm đến hạch toán các loại thuế liên quan trên tờ khai hải quan như Thuế Nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.

Kế toán hạch toán dựa trên tờ khai, chúng ta thực hiện như sau:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211
  • Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
  • Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu
  • Có TK 333… (thuế khác nếu có)

Nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

  • Nợ TK 133
  • Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Nếu thuế GTGT không được khấu trừ hoặc kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211
  • Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Khi nộp thuế:

  • Nợ TK 33312, TK 3332, TK 3333, TK 33381
  • Có TK 111, TK 112

Kết luận

Qua bài viết của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, trên đây là những kiến thức cơ bản về hạch toán hàng nhập khẩu cho các doanh nghiệp giao thương quốc tế. Đây là một nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi sự chú tâm và hiểu biết đối với các quy định và nguyên tắc kế toán. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình hạch toán hàng nhập khẩu và cách áp dụng nó vào thực tế kinh doanh của bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929