Trong bài tập này, chúng ta sẽ xem xét cách ghi nhận tiền gửi được nhận và cách phát hành giấy tờ có giá một cách chính xác, đồng thời tìm hiểu về các tình huống đặc biệt và thách thức mà các kế toán viên có thể gặp phải khi thực hiện nhiệm vụ này. Cùng công ty kế toán kiểm toán thuế ACC sẽ tìm hiểu về bài tập kế toán nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá nhé!
Bài tập chương 1:
Bảng Cân Đối Kế Toán Ngân Hàng Ngày 31/01/Y
Tài khoản | Số dư (trđ) |
---|---|
1 – Cho vay khách hàng | 1,320.400 |
2 – Vốn và các quỹ NH | 108.520 |
3 – Đầu tư, liên doanh | 60.639 |
4 – Tiền gửi của khách hàng | 1,807.827 |
5 – Tiền mặt | 70.000 |
6 – Cam kết bán ngoại tệ kinh doanh | 5.006 |
7 – Tiền gửi tại NHNN | 10.278 |
8 – Tiền gửi tại các TCTD khác | 167.330 |
9 – Cho vay các TCTD | 129.606 |
10 – Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý đã chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng | 325 |
11 – Tiền gửi của các TCTD | 64.734 |
12 – Tài sản cố định | 52.971 |
13 – Tài sản có khác | 57.862 |
14 – Nợ phải trả khác | 18.590 |
15 – Lỗ | -83.150 |
16 – Lãi dự trả | 24.890 |
17 – Tài sản thế chấp cầm cố của KH | 405.225 |
18 – Lãi quá hạn | 75 |
19 – Chứng khoán kinh doanh | 62.000 |
20 – GTCG phát hành | 230.000 |
21 – Lãi dự thu | 22.960 |
Tổng cộng | 3,558.370 |
Bài tập chương 2:
Bài 1: Nghiệp vụ đã được xử lý đúng. Khách hàng đã tất toán sổ tiết kiệm 3 tháng, sau đó mở sổ tiết kiệm 12 tháng. Lãi suất, kỳ hạn, và số tiền gửi cho cả hai sổ tiết kiệm đều đã được áp dụng đúng.
Bài 2: Để xử lý nghiệp vụ này, cần thực hiện các hạch toán như sau:
Khi bà Y đến ngân hàng và chuyển số tiền từ sổ tiết kiệm 6 tháng sang sổ tiết kiệm 9 tháng, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4232. 6T: 40 triệu (số tiền gốc chuyển)
Nợ TK 3941. 6T: 1,344 triệu (lãi 6 tháng gửi ban đầu)
Có TK 4232. 9T: 40 triệu (số tiền gốc chuyển)
Khi bà Y rút lãi của sổ tiết kiệm 6 tháng bằng tiền mặt, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 1111. 1T: 1,344 triệu (số tiền lãi của sổ tiết kiệm 6 tháng)
Có TK 4232. 6T: 1,344 triệu (số tiền lãi đã rút)
Bài 3: Để xử lý nghiệp vụ này, cần thực hiện các hạch toán như sau:
Khi khách hàng gửi tiết kiệm 20 triệu VND thời hạn 3 tháng, trả lãi cuối kỳ, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 3T: 20 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3941. 3T: 205,500 VND (lãi 3 tháng)
Khi khách hàng rút tiết kiệm trước hạn vào ngày 20/05/2017, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 3T: 20 triệu (số tiền gốc)
Có TK 4232. 3T: 18,819 VND (số tiền lãi đã tích luỹ)
Bài 4: Để xử lý nghiệp vụ này, cần thực hiện các hạch toán như sau:
Khi khách hàng gửi tiền 100 triệu đồng vào tài khoản tiền gửi trả lãi trước, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 3T: 100 triệu (số tiền gốc)
Khi khách hàng rút tiền trước hạn vào ngày 18/10/2018, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 1111. 1T: 50,753,425 VND (số tiền lãi đầu kỳ tích luỹ)
Nợ TK 4232. 3T: 99,949,247 VND (số tiền gốc trả lại)
Có TK 4231. 3T: 100 triệu VND (số tiền gốc)
Bài 5: Để xử lý nghiệp vụ này, cần thực hiện các hạch toán như sau:
Khi ngân hàng phát hành trái phiếu kỳ hạn 5 năm, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 5T: 50 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3941. 5T: 3,900 triệu VND (lãi 5 năm)
Khi ngân hàng phát hành kỳ phiếu 12 tháng, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 12T: 30 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3941. 12T: 2,160 triệu VND (lãi trả trước)
Khi ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 6T: 200 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3941. 6T: 7.5 triệu VND (lãi 6 tháng)
Bài 6: Để xử lý nghiệp vụ này, cần thực hiện các hạch toán như sau:
Khi ngân hàng thanh toán cho kỳ phiếu 12 tháng phát hành ngày 1/9/2017, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 12T: 20 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3941. 12T: 1,680 triệu VND (lãi 12 tháng)
Khi ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 12T: 100 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3941. 12T: 3.75 triệu VND (lãi 12 tháng)
Khi ngân hàng thanh toán trái phiếu phát hành đợt ngày 1/9/2016, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4232. 12T: 5 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3942. 12T: 1,000 triệu VND (lãi 12 tháng)
Bài 7: Để xử lý nghiệp vụ này, cần thực hiện các hạch toán như sau:
Khi ngân hàng phát hành 1.000 CDs, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 1T: 880 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3941. 1T: 80 triệu VND (lãi 1 năm)
Khi ngân hàng phát hành 600 kỳ phiếu, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 1T: 585 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3941. 1T: 15 triệu VND (lãi 1 năm)
Bài 8: Để xử lý nghiệp vụ này, cần thực hiện các hạch toán như sau:
Tại cuối tháng 12, tính lãi suất theo số dư trong tài khoản và gộp lãi tích luỹ theo từng bậc thang:
Số dư tiền gửi dưới 500 triệu đồng: 200 triệu x 6% = 12 triệu VND
Số dư tiền gửi từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng: 300 triệu x 6.3% = 18.9 triệu VND
Số dư tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên: 500 triệu x 6.8% = 34 triệu VND
Tổng lãi thu được: 12 triệu + 18.9 triệu + 34 triệu = 64.9 triệu VND
Hạch toán vào tài khoản tiết kiệm:
Nợ TK 4231: 200 triệu (số tiền gốc)
Nợ TK Lãi tiền gửi: 64.9 triệu (số tiền lãi thu được)
Có TK 112: 264.9 triệu (số tiền nhận được từ khách hàng)
Bài 9: Nghiệp vụ đã được xử lý đúng. Lão Hạc đã tất toán sổ tiết kiệm 3 tháng và mở sổ tiết kiệm 6 tháng, với lãi trả trước.
Bài 10: Để xử lý nghiệp vụ này, cần thực hiện các hạch toán như sau:
Khi khách hàng mang sổ tiết kiệm đến để tất toán vào ngày 17/10/2017, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4232. 3T: 150 triệu (số tiền gốc)
Có TK 3942. 3T: 225 triệu VND (lãi 3 tháng)
Khi khách hàng đến rút trước hạn vào ngày 20/9/2017, thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 4231. 3T: 150 triệu (số tiền gốc)
Có TK 4232. 3T: 150 triệu VND (số tiền gốc trả lại)
Có TK 3942. 3T: 150 triệu VND (lãi trả trước)
Nghiệp vụ đã được xử lý đúng.
Bài 11: Nghiệp vụ đã được xử lý đúng. Khách hàng gửi tiền tiết kiệm 6 tháng với số tiền 200 triệu VND, lãi suất 6%/năm. Khi nộp tiền mặt, hạch toán được thực hiện như sau:
Nợ TK tiền mặt (1011) 200 triệu VND
Có TK tiền gửi tiết kiệm (4231) 200 triệu VND
Lãi suất và kỳ hạn đã được áp dụng đúng cho sổ tiết kiệm này.
Nếu có bất kỳ sai sót nào, cần kiểm tra lại quy tắc kế toán và thông số lãi suất được cung cấp trong thông tư 39/2016/TT-NHNN để điều chỉnh nghiệp vụ.
Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC qua bài tập kế toán nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá này, chúng ta đã nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý tài sản tài chính một cách chặt chẽ và chính xác. Việc ghi chép đúng, kiểm tra kỹ lưỡng và bảo đảm tính minh bạch trong giao dịch tài chính là yếu tố cốt lõi trong quá trình kế toán.