Tài khoản 413 giúp doanh nghiệp đánh giá một cách khách quan hơn về giá trị thực của các khoản mục bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo kế toán. Khi tiến hành các giao dịch bằng ngoại tệ trong kỳ, doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tuân thủ các nguyên tắc quy định về tỷ giá hối đoái. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách xác định tỷ giá hối đoái và quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
1. Quy định tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là sự khác biệt phát sinh khi chuyển đổi hoặc quy đổi một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái thường xảy ra trong các tình huống sau:
- Khi thực hiện mua bán hoặc trao đổi các giao dịch kinh tế bằng ngoại tệ trong kỳ kế toán.
- Khi đánh giá lại các khoản tiền có gốc ngoại tệ trong Báo cáo tài chính.
- Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Các loại tỷ giá hối đoái sử dụng trong kế toán
Các doanh nghiệp thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất, thường là Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán. Việc quy đổi từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam phải tuân theo hai tỷ giá chính:
- Tỷ giá giao dịch thực tế, được sử dụng trong các giao dịch kinh tế bằng ngoại tệ trong kỳ kế toán.
- Tỷ giá ghi sổ kế toán, được sử dụng khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong Báo cáo tài chính.
Khi xác định nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp phải tuân theo các quy định thuế của pháp luật.
Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế
Tỷ giá giao dịch thực tế cho các giao dịch bằng ngoại tệ trong kỳ kế toán:
- Đối với hợp đồng mua bán ngoại tệ (bao gồm cả giao dịch ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá được thỏa thuận trong hợp đồng giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại.
- Nếu hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán, doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo các nguyên tắc sau:
- Đối với việc góp vốn hoặc nhận vốn góp, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua ngoại tệ tại ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn từ nhà đầu tư.
- Đối với việc ghi nhận nợ phải thu, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định để thanh toán khi giao dịch xảy ra.
- Đối với các giao dịch mua tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp sử dụng để thanh toán.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản tiền có gốc ngoại tệ trong Báo cáo tài chính:
- Đối với các khoản tiền có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Đối với các khoản nợ phải trả, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Các đơn vị trong tập đoàn áp dụng cùng một tỷ giá do Công ty mẹ quy định để đánh giá lại các khoản tiền có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá ghi sổ bao gồm hai loại:
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Được sử dụng khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Tỷ giá này được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động: Được sử dụng khi thanh toán bằng ngoại tệ và được tính dựa trên giá trị phản ánh tại bên nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán
Khi có các giao dịch bằng ngoại tệ, ta sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán cho các tài khoản sau:
- Các tài khoản liên quan đến doanh thu và thu nhập khác. Đặc biệt, trong trường hợp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập liên quan đến doanh thu mà ta nhận trước tiền từ khách hàng, thì doanh thu hoặc thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được tính theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước (không sử dụng tỷ giá tại thời điểm ghi sổ).
- Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, và chi phí khác. Trường hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh trong kỳ, chi phí được ghi nhận dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước (không sử dụng tỷ giá tại thời điểm ghi sổ).
- Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trong trường hợp mua tài sản liên quan đến giao dịch trả trước cho người bán, giá trị tài sản tương ứng với số tiền trả trước được tính bằng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước cho người bán (không sử dụng tỷ giá tại thời điểm ghi sổ tài sản).
- Các tài khoản vốn chủ sở hữu;
- Các tài khoản phải thu bên Nợ; Các tài khoản vốn bằng tiền bên Nợ; Các tài khoản phải trả khi có giao dịch trả trước tiền cho người bán.
- Các tài khoản phải trả bên Có; Các tài khoản phải thu khi có giao dịch nhận trước tiền từ người mua;
Khi có các giao dịch bằng ngoại tệ, ta sử dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán cho các tài khoản sau:
- Các tài khoản phải thu bên Có (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền từ người mua); Các tài khoản phải trả bên Nợ khi thanh toán tiền trước từ người mua do đã giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, hoặc kiểm tra khối lượng.
- Các tài khoản phải trả bên Nợ (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán); Các tài khoản phải thu bên Có khi thanh toán tiền trước cho người bán do đã nhận sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, hoặc kiểm tra khối lượng.
- Trong trường hợp trong kỳ có nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ cho cùng một đối tượng, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng được xác định dựa trên cơ sở bình quân của các giao dịch với đối tượng đó.
Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, ta sử dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán trong các tài khoản phải trả bên Có có sử dụng tiền mặt hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Đó là các tài sản có thể thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
Tiền mặt, các tài sản tương đương tiền, và tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
Các khoản nợ phải thu và nợ phải trả có gốc ngoại tệ, trừ khi:
- Có bằng chứng xác định rằng người bán không thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ và doanh nghiệp phải trả lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ, thì các khoản này được xem xét là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Có bằng chứng xác định rằng doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ, và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua, thì các khoản này được xem xét là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Các khoản vay và cho vay dưới mọi hình thức mà ta có quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ trả bằng ngoại tệ.
Các khoản tiền đặt cọc, ký cược, và ký quỹ mà ta có quyền nhận lại bằng ngoại tệ; và các khoản tiền nhận ký cược, ký quỹ mà ta phải trả lại bằng ngoại tệ.
2. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá
Doanh nghiệp phải đồng thời theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết của các tài khoản như Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phải thu, và các khoản phải trả.
Mọi chênh lệch tỷ giá phải được ghi nhận ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu có lỗ) tại thời điểm phát sinh. Riêng với khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động và được Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cho các dự án, công trình quan trọng quốc gia liên quan đến nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng, chúng phải được tổng hợp và ghi nhận trong tài khoản 413và được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, với các quy định cụ thể như sau:
- Khoản lỗ tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp hoạt động sẽ được chuyển trực tiếp từ tài khoản 413 vào chi phí tài chính, không thông qua tài khoản 242 – chi phí trả trước.
- Khoản lãi tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp hoạt động sẽ được chuyển trực tiếp từ tài khoản 413 vào doanh thu hoạt động tài chính, không thông qua tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
- Thời gian phân bổ phải tuân theo quy định của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Số tiền phân bổ tối thiểu của khoản lỗ tỷ giá trong mỗi kỳ phải đảm bảo không nhỏ hơn lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá (sau khi phân bổ lỗ tỷ giá, lợi nhuận trước thuế trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng không).
Doanh nghiệp phải xem xét lại giá trị của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại mọi thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để bảo vệ khỏi rủi ro hối đoái, họ không được xem xét lại các khoản vay và nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã được bảo vệ khỏi rủi ro hối đoái.
Doanh nghiệp không được cộng thêm các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản không cố định.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413
Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái là tài khoản quan trọng trong hạch toán tài chính, nó phản ánh các thay đổi về tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Phần Bên Nợ của tài khoản 413 bao gồm:
- Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Điều này xuất phát từ việc giá trị các khoản mục tiền tệ thay đổi do biến động tỷ giá hối đoái, và doanh nghiệp phải ghi nhận số lỗ này.
- Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng. Điều này liên quan đến việc ghi nhận các khoản lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động chính thức.
- Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính. Điều này ánh bất kỳ lãi tỷ giá nào phát sinh từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phần Bên Có của tài khoản 413 bao gồm:
- Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Do biến động tỷ giá hối đoái, giá trị của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể tăng, và doanh nghiệp ghi nhận lãi từ thay đổi này.
- Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng. Đây là lãi từ thay đổi tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp hoạt động chính thức.
- Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính. Điều này liên quan đến việc chuyển số lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Tài khoản 413 có thể có số dư ở phía bên Nợ hoặc phía bên Có, và cụ thể như sau:
Số dư bên Nợ: Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và có thực hiện các dự án, công trình trọng điểm quốc gia, liên quan đến nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, và quốc phòng.
Số dư bên Có: Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và có thực hiện các dự án, công trình trọng điểm quốc gia, liên quan đến nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, và quốc phòng.
Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái được chia thành hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4131 – Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Tài khoản này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, bao gồm cả hoạt động đầu tư XDCB.
- Tài khoản 4132 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động: Tài khoản này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động. Tài khoản này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (bao gồm cả chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ):
Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ và thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ các tài khoản (TK) 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch).
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
- Có TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ từ nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ bằng ngoại tệ, dựa trên tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…
- Có các TK 331, 341, 336…
Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ:
Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước).
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
- Có TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
- Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).
Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:
- Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ…), ghi:
- Nợ các TK 331, 336, 341, … (tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, dựa trên tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
- Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
- Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ:
Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
- Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)
- Có các TK 511, 711.
Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Có các TK 511, 711.
Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
- Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:
- Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ
Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ, ghi:
- Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ
- Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ, ghi:
- Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
- Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (theo tỷ giá ghi sổ)
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
- Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341, ..
- Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
- Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
- Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341, …
Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
- Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).
Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia liên quan đến nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng:
Đơn vị áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá và nguyên tắc kế toán như đối với các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:
- Việc ghi nhận khoản lãi tỷ giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Việc ghi nhận khoản lỗ tỷ giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.
Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 – Chi phí trả trước và TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện:
Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến kết quả tài chính của doanh nghiệp và đòi hỏi sự quan tâm và xử lý cẩn thận. Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định kế toán hiện hành và nguyên tắc kế toán để xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái một cách đúng đắn và minh bạch. Ngoài ra, việc sử dụng các công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái cũng có thể là một giải pháp hữu ích đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế. Trên đây là những thông tin Kế toán Kiểm toán ACC cung cấp đến bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này vui lòng liên hệ với chúng tôi!