Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính, được lập để giải thích và bổ sung thông tin mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Vậy các bạn đã biết cách làm báo cáo tài chính theo quyết định 48 chưa? Nếu chưa thì hãy xem bài viết dưới đây của ACC nhé!
Cách làm báo cáo tài chính theo quyết định 48
1. Những biểu mẫu cần lập cho báo cáo tài chính theo Quyết định 48
Theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, hệ thống báo cáo tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
– Báo cáo bắt buộc:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 – DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 – DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 – DNN
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01 – DNN (gửi kèm khi báo cáo cho cơ quan thuế)
– Báo cáo khuyến khích lập thêm: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 – DNN
Vì thế, doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành.
2. Cách làm báo cáo tài chính theo quyết định 48
2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCKT) được chia thành hai phần chính: “Tài sản” và “Nguồn vốn”.
Phần “Tài sản” ghi nhận toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp sở hữu vào cuối kỳ kế toán. Các số liệu ở phần này bao gồm tài sản cố định, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ. Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Phần “Nguồn vốn” cho biết nguồn gốc hình thành các tài sản của doanh nghiệp vào cuối kỳ hạch toán. Các số liệu trong phần này cung cấp cái nhìn về quy mô, nội dung và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài các cột chỉ tiêu, BCKT còn có các cột phụ bao gồm mã số, thuyết minh, số cuối kỳ và số đầu kỳ để đảm bảo thông tin rõ ràng và chi tiết.
Về nguồn số liệu lập bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp.
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết.
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước.
- Số liệu ghi vào cột 6 “Số đầu năm” của bảng cân đối kế toán năm nay. Được căn cứ vào số liệu ở cột 5 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của bảng cân đối kế toán năm trước.
- Số liệu ghi vào cột 5 “Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm được lấy số liệu trên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp
2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt năm tài chính và là số liệu mang tính thời kỳ.
Trên báo cáo này, có các chỉ tiêu chính sau:
- Cột A: Các chỉ tiêu báo cáo
- Cột B: Mã số các chỉ tiêu tương ứng
- Cột C: Số hiệu của các chỉ tiêu trên bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Cột số 1: Tổng số phát sinh trong năm báo cáo
- Cột số 2: Số liệu của năm trước để so sánh
Cách lập các chỉ tiêu:
- Cột C (“Thuyết minh”): Thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cột số 2 (“Năm trước”): Dựa trên số liệu ghi ở cột số 1 của báo cáo tài chính năm trước.
2.3 Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối tài khoản là bảng tổng hợp tất cả những tài khoản phát sinh của doanh nghiệp xảy ra trong kỳ hạch toán.
Nhìn vào bảng cân đối tài khoản, ta có thể đánh giá một cách tổng quát về tình hình tài sản. Nguồn vốn và quá trình kinh doanh của đơn vị.
Bảng cân đối tài khoản được lập dựa trên sổ cái, sổ tổng hợp các tài khoản.
Sổ chi tiết các tài khoản lưỡng tính như 131, 331, và một số tài khoản khác. Những tài khoản này phải để số dư 2 bên mà không được bù trừ.
Số dư đầu năm nay trên bảng cân đối tài khoản được lấy từ số cuối năm của bảng cân đối tài khoản năm trước.
Số phát sinh Nợ và Có trên bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau. Số dư cuối năm giữa bên Nợ và Có cũng bằng nhau.
Số liệu trên bảng cân đối tài khoản luôn ghi dương. Các chỉ tiêu dự phòng giảm giá thì ghi bên Có.
3. Đối tượng nào nên áp dụng báo cáo tài chính theo quyết định 48?
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế trong nước, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, cũng như các hợp tác xã.
Tuy nhiên, hệ thống này không dành cho doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù, việc lập và trình bày báo cáo tài chính cần tuân theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được ngành liên quan phê duyệt.
4. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định 48
Theo quyết định 48, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải áp dụng các chính sách kế toán sau đây:
– Tiền và tương đương tiền
Tiền và tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời hạn đáo hạn dưới 3 tháng, dễ chuyển đổi thành tiền mặt và không chịu rủi ro về biến động giá trị.
– Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, các khoản phải thu khác, các khoản ứng trước cho người bán và các khoản phải thu khác có thời hạn đáo hạn trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.
– Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, vật liệu, hàng hoá, công cụ dụng cụ, sản phẩm đang sản xuất và sản phẩm thành phẩm. Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc khi mua hoặc sản xuất. Giá gốc bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí nhập kho và các chi phí khác trực tiếp liên quan đến việc mua hoặc sản xuất hàng tồn kho.
– Tài sản cố định
Tài sản cố định bao gồm các tài sản vật chất dùng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tuổi thọ trên 1 năm và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc khi mua, xây dựng hoặc tự sản xuất.
Trên đây là một số thông tin về cách làm báo cáo tài chính theo quyết định 48. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng.