0764704929

Vốn hóa chi phí lãi vay là gì? Hạch toán vốn hóa chi phí lãi vay

Vốn hóa chi phí lãi vay là việc doanh nghiệp ghi nhận chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc hình thành một tài sản cụ thể vào giá trị của tài sản đó. Vậy vốn hóa chi phí lãi vay là gì? cách hạch toán vốn hóa chi phí lãi vay như thế nào? Bài viết này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn nhé!

vốn hóa chi phí lãi vay là gì ?
vốn hóa chi phí lãi vay là gì ?

1. Vốn hóa chi phí lãi vay là gì?

Vốn hóa chi phí lãi vay là việc ghi nhận chi phí lãi vay phát sinh trong quá trình xây dựng, sản xuất tài sản dở dang vào giá trị của tài sản đó. Vốn hóa chi phí lãi vay chỉ được thực hiện trong trường hợp chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp từ việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản dở dang.

Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay, chi phí lãi vay được vốn hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Tài sản được đầu tư đang trong quá trình xây dựng, sản xuất và đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

  • Có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.
  • Có thể đo lường được một cách đáng tin cậy giá trị của tài sản đó tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
  • Chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp từ việc đầu tư xây dựng, sản xuất tài sản đó.

Vốn hóa chi phí lãi vay được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, bắt đầu từ ngày phát sinh chi phí lãi vay đầu tiên cho đến ngày tài sản được đưa vào sử dụng.

2. Hạch toán vốn hóa chi phí lãi vay

Khi phát sinh chi phí lãi vay, kế toán ghi nhận:

  • Nợ TK 241 (vốn hóa cho hoạt động đầu tư xây dựng).
  • Nợ TK 627 (vốn hóa cho hoạt động sản xuất tài sản dở dang).
  • Có TK 111, 112 (trả lãi vay định kỳ).
  • Có TK 242 (lãi vay trả trước cho nhiều kỳ).
  • Có TK 335 (trích trước chi phí lãi vay trong kỳ nếu trả sau).

Các khoản thu nhập từ đầu tư tạm thời từ vốn vay được hạch toán:

  • Nợ TK 111, 112 (số tiền nhận được).
  • Có TK 241 (vốn hóa cho đầu tư xây dựng).
  • Có TK 627 (vốn hóa cho sản xuất tài sản dở dang).

Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang bị gián đoạn hoặc từ thời điểm chấm dứt vốn hóa:

  • Nợ TK 635 (chi phí tài chính).
  • Có TK 111, 112, 242, 335 (tùy thuộc vào cách thanh toán chi phí).

Ví dụ về hạch toán vốn hóa chi phí lãi vay:

Ví dụ 1: Giả sử công ty BBB vay 100 triệu đồng để đầu tư xây dựng và đã trả lãi vay 5 triệu đồng cho kỳ này.

Kế toán thực hiện như sau:

  • Nợ TK 241: 5 triệu đồng (vốn hóa cho hoạt động đầu tư xây dựng).
  • Có TK 111: 5 triệu đồng (trả lãi vay định kỳ).

Ví dụ 2: Công ty DEF vay 200 triệu đồng và thu lãi từ gửi tiền tạm thời 3 triệu đồng.

Kế toán thực hiện như sau:

  • Nợ TK 111: 3 triệu đồng (số tiền nhận được).
  • Có TK 241: 3 triệu đồng (vốn hóa cho đầu tư xây dựng).

Ví dụ 3: Công ty GHI có chi phí lãi vay phát sinh liên quan đến tài sản dở dang bị gián đoạn trị giá 4 triệu đồng.

Kế toán thực hiện như sau:

  • Nợ TK 635: 4 triệu đồng (chi phí tài chính).
  • Có TK 111: 2 triệu đồng (thanh toán tiền mặt).
  • Có TK 242: 2 triệu đồng (trả trước cho nhiều kỳ).

3. Những trường hợp của vốn hóa chi phí lãi vay

Chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp từ việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang: Đây là trường hợp chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay, nợ được sử dụng trực tiếp cho việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang.

Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay, nợ được sử dụng chung cho nhiều mục đích, trong đó có mục đích mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang: Trường hợp này, chi phí lãi vay được phân bổ cho các mục đích sử dụng theo tỷ lệ sử dụng.

Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay, nợ được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Trường hợp này, chi phí lãi vay được vốn hóa vào giá trị của tài sản đầu tư tài chính ngắn hạn trong thời gian chưa bán hoặc chưa thanh lý.

4. Một số câu hỏi liên quan

Khi nào công ty cần phải hạch toán chi phí lãi vay vào tài khoản chi phí hoặc vốn hóa?

Công ty cần hạch toán chi phí lãi vay vào tài khoản chi phí khi chi phí lãi vay không liên quan đến các tài sản dở dang hoặc hoạt động đầu tư xây dựng. Ngược lại, chi phí lãi vay sẽ được vốn hóa vào tài khoản liên quan như TK 241 hoặc TK 627 khi nó gắn liền với hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang.

Làm thế nào để xử lý chi phí lãi vay liên quan đến các tài sản dở dang bị gián đoạn trong kỳ báo cáo tài chính?

Khi tài sản dở dang bị gián đoạn, chi phí lãi vay không còn đủ điều kiện để vốn hóa sẽ được hạch toán vào TK 635 (Chi phí tài chính). Đối với các chi phí lãi vay đã trả nhưng không còn vốn hóa được, hạch toán phải điều chỉnh trên các tài khoản như TK 111, 112, 242, hoặc 335.

Các khoản thu nhập từ đầu tư tạm thời có thể được hạch toán như thế nào trong báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến các tài khoản nào?

Các khoản thu nhập từ đầu tư tạm thời được hạch toán vào TK 111 hoặc 112 khi nhận được tiền. Đối với thu nhập từ vốn hóa, sẽ ghi nhận vào các tài khoản như TK 241 hoặc TK 627, tùy thuộc vào mục đích sử dụng khoản vốn vay.

Trên đây là một số thông tin về câu hỏi vốn hóa chi phí lãi vay là gì? và cách hạch toán vốn hóa chi phí lãi vay. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929