0764704929

Tiểu mục 1051 – Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành

Tiểu mục 1051 được sử dụng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các đơn vị hạch toán toàn ngành.

1. Tiểu mục 1051 là gì?

Tiểu mục 1051 là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các đơn vị hạch toán toàn ngành, được quy định trong Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Tiểu mục 1051 là gì?

2. Các loại thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013), các loại thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm hai nhóm chính:

2.1 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Đây là các thu nhập phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp, bao gồm sản xuất, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các hoạt động liên quan khác.

2.2. Thu nhập khác

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn: Bao gồm thu nhập từ việc bán phần vốn góp, cổ phần hoặc các hình thức chuyển nhượng quyền góp vốn khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản: Bao gồm thu nhập từ bán bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các quyền liên quan đến dự án và hoạt động khai thác tài nguyên.

Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản: Bao gồm thu nhập từ cho thuê tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá: Bao gồm thu nhập từ bán tài sản cố định, cho thuê tài sản và bán các loại giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu.

Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được: Bao gồm thu nhập từ lãi suất tiền gửi ngân hàng, cho vay vốn, chênh lệch tỷ giá từ việc bán ngoại tệ và các khoản nợ khó đòi đã được xóa nhưng sau đó thu hồi được.

Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ: Đây là các khoản nợ doanh nghiệp không phải trả do không xác định được chủ nợ và được ghi nhận là thu nhập.

Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót: Bao gồm các khoản thu nhập mà doanh nghiệp đã kiếm được từ các hoạt động kinh doanh trong các năm trước nhưng chưa được kê khai và tính thuế.

Các khoản thu nhập khác: Bao gồm mọi loại thu nhập khác phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ các hoạt động khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế

Căn cứ tại Điều 13 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về việc xác định số thuế TNDN phải nộp cho cơ quan thuế như sau:

Xác định số thuế TNDN phải nộp trong kỳ: Đây là số thuế tính trên tổng thu nhập chịu thuế của toàn doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Xác định tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc: Tỷ lệ này được tính bằng cách chia tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc cho tổng chi phí của toàn doanh nghiệp. Công thức cụ thể:

Tỷ lệ chi phí = (Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc) / (Tổng chi phí của doanh nghiệp)

Tính số thuế TNDN phải nộp cho từng địa phương: Số thuế TNDN phải nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng cách nhân (x) số thuế TNDN phải nộp trong kỳ với tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

Số liệu căn cứ: Để xác định tỷ lệ chi phí, doanh nghiệp sử dụng số liệu quyết toán thuế TNDN của năm trước liền kề năm tính thuế.

  • Nếu doanh nghiệp đã hoạt động từ trước năm 2009, thì tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được căn cứ theo số liệu năm 2008 và được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
  • Nếu doanh nghiệp mới thành lập hoặc có thay đổi (thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc), doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên có sự thay đổi này. Từ các kỳ tính thuế tiếp theo, tỷ lệ chi phí này sẽ được sử dụng ổn định.

Nơi nộp thuế: Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.

Hy vọng bài viết trên của ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Tiểu mục 1051 và các thông tin liên quan. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929