Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực kế toán và tài chính của doanh nghiệp. Việc quản lý và hạch toán đúng về tài sản cố định vô hình đóng vai trò quan trọng trong việc định giá và theo dõi giá trị của chúng trong sổ sách doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về tài khoản 213 và cách quản lý tài sản cố định vô hình, chúng ta cần tìm hiểu về cách hạch toán loại tài sản này thông qua bài viết của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC.
1. Nguyên tắc kế toán của tài khoản Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình
1.1. Tài khoản 213 – Mục đích và ý nghĩa
Tài khoản 213 là một phần không thể thiếu trong hệ thống kế toán của một doanh nghiệp. Mục đích chính của nó là để phản ánh giá trị hiện có và theo dõi sự biến động tài sản cố định vô hình. Nhưng tài sản cố định vô hình là gì?
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thức vật chất như máy móc, nhà xưởng, hay xe cộ. Tuy nhiên, chúng có giá trị và được sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê cho các đối tượng khác. Điều quan trọng là phải tuân theo các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
1.2. Xác định nguyên giá của tài sản cố định vô hình
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là tổng số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả để có được tài sản đó và đưa nó vào sử dụng. Điều này bao gồm nhiều yếu tố quan trọng:
Giá mua tài sản cố định vô hình, bao gồm giá gốc mà bạn trả (trừ đi các chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), thuế mua sắm (không bao gồm thuế được hoàn lại), và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo kế hoạch.
Nếu bạn mua tài sản cố định vô hình và trả tiền theo hình thức trả chậm hoặc trả góp, thì nguyên giá của nó sẽ được tính dựa trên giá trả tiền ngay tại thời điểm mua. Sự chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
Nếu bạn trao đổi tài sản cố định vô hình với một tài sản khác không tương tự, nguyên giá của nó sẽ phản ánh giá trị hợp lý của tài sản bạn nhận hoặc giá trị hợp lý của tài sản bạn trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thêm hoặc thu về.
Đối với việc nhận tài sản cố định vô hình từ Nhà nước hoặc nhận tặng, nguyên giá sẽ được xác định dựa trên giá trị hợp lý ban đầu cộng thêm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
1.3. Ghi nhận chi phí thực tế trong giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định vô hình
Trong quá trình triển khai tài sản cố định vô hình, có thể xuất hiện các chi phí thực tế. Những chi phí này thường được tích hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, điều quan trọng là xác định xem liệu giai đoạn triển khai đã đáp ứng được tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình hay chưa.
Nếu kết quả triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo chuẩn mực kế toán, các chi phí giai đoạn triển khai sẽ được chuyển vào tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi giai đoạn triển khai hoàn thành, chi phí này sẽ được chuyển vào tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”.
Trong việc quản lý tài khoản 213 và xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và tiêu chuẩn kế toán liên quan. Điều này không chỉ giúp bảo đảm tính chính xác trong kế toán mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình
Bên Nợ: Sự tăng giá trị TSCĐ vô hình
Bên Nợ là phía trong giao dịch kế toán mà giá trị TSCĐ vô hình tăng lên. Điều này có nghĩa rằng doanh nghiệp đã chi phí để tăng giá trị của các tài sản cố định vô hình này. Dưới đây là một số ví dụ về các khoản chi phí có thể tạo ra Bên Nợ:
Quyền sử dụng đất (Tài khoản 2131): Đây là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng đất cho các mục đích doanh nghiệp. Nó bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng và nhiều chi phí khác liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất.
Quyền phát hành (Tài khoản 2132): Đây phản ánh giá trị TSCĐ vô hình liên quan đến việc phát hành quyền sử dụng hoặc cấp phép.
Bản quyền, bằng sáng chế (Tài khoản 2133): Khi doanh nghiệp chi phí để bảo vệ bản quyền hoặc bằng sáng chế, giá trị TSCĐ vô hình tăng lên.
Nhãn hiệu, tên thương mại (Tài khoản 2134): Việc mua nhãn hiệu hàng hoá cũng được xem xét khi tính toán Bên Nợ.
Chương trình phần mềm (Tài khoản 2135): Nếu doanh nghiệp phải chi tiền để có chương trình phần mềm, thì giá trị TSCĐ vô hình cũng tăng lên.
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền (Tài khoản 2136): Các khoản chi phí liên quan đến việc có được các giấy phép cần thiết để thực hiện công việc doanh nghiệp cũng được tính vào Bên Nợ.
TSCĐ vô hình khác (Tài khoản 2138): Mọi khoản chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình mà không được quy định ở các tài khoản trước đó sẽ được phản ánh tại đây.
Bên Có: Sự giảm giá trị TSCĐ vô hình
Bên Có, ngược lại, liên quan đến sự giảm giá trị TSCĐ vô hình. Điều này có nghĩa rằng doanh nghiệp có các khoản chi phí hoặc sự mất mát liên quan đến tài sản cố định vô hình. Dưới đây là một số ví dụ về Bên Có:
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm: Khi giá trị TSCĐ vô hình giảm do hao mòn hoặc các nguyên nhân khác, đây được xem xét trong Bên Có.
Số dư Bên Nợ: Thông tư 200 cũng quy định số dư Bên Nợ, tức là giá trị TSCĐ vô hình hiện có trong doanh nghiệp.
Xem thêm: Để biết thêm chi tiết về Dịch vụ, mời bạn đọc tham khảo bài viết Dịch vụ Kế toán tại Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC
3. Phương pháp hoạch toán tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình
3.1. Hạch Toán Khi Mua Tài Sản Cố Định Vô Hình
Mua TSCĐ Vô Hình Cho Sản Xuất và Kinh Doanh
Khi bạn mua tài sản cố định vô hình để sử dụng cho mục đích sản xuất hoặc kinh doanh, và tài sản này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
- Các tài khoản khác như TK 111, 112, 141, 331,…
Mua TSCĐ Vô Hình Cho Sản Xuất và Kinh Doanh (Không Chịu Thuế GTGT)
Nếu tài sản cố định vô hình được mua để sử dụng trong sản xuất hoặc kinh doanh và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Tổng giá trị thanh toán)
- Các tài khoản khác như TK 111, 112, 141, 331,…
3.2. Trả Góp và Trả Chậm Khi Mua Tài Sản Cố Định Vô Hình
Trả Góp TSCĐ Vô Hình Cho Sản Xuất và Kinh Doanh
Trong trường hợp mua tài sản cố định vô hình và trả góp, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá – Theo giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT nếu có)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Các tài khoản khác như TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá trị thanh toán).
Trả Góp TSCĐ Vô Hình Cho Sản Xuất và Kinh Doanh (Không Chịu Thuế GTGT)
Nếu tài sản cố định vô hình được mua để sử dụng trong sản xuất hoặc kinh doanh và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá – Theo giá mua đảm bảo không có thuế GTGT)
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay)
Các tài khoản khác như TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá trị thanh toán).
3.3. TSCĐ Vô Hình Trong Trường Hợp Trao Đổi
Trao Đổi TSCĐ Vô Hình Tương Tự
Khi bạn trao đổi tài sản cố định vô hình tương tự và sử dụng nó ngay cho sản xuất hoặc kinh doanh, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về theo giá trị còn lại của tài sản đưa vào trao đổi)
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình đưa vào trao đổi)
- Các tài khoản khác như TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa vào trao đổi).
Trao Đổi TSCĐ Vô Hình Không Tương Tự
Nếu tài sản cố định vô hình trao đổi không tương tự, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:
Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa vào trao đổi, bằng cách:
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
- Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại)
- Các tài khoản khác như TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
Đồng thời, phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ vô hình, bằng cách:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá trị thanh toán)
- Các tài khoản khác như TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa vào trao đổi)
- Các tài khoản khác như TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.4. Hình Thành Giá Trị TSCĐ Vô Hình
Khi Phát Sinh Chi Phí Trong Giai Đoạn Triển Khai
Khi có chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai và kết quả triển khai không đạt định nghĩa và tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, chi phí này sẽ được ghi vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh trong kỳ hoặc ghi vào chi phí trả trước dài hạn, như sau:
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn) hoặc
- Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
- Các tài khoản khác như TK 111, 112, 152, 153, 331,…
Khi Kết Quả Triển Khai Đạt Tiêu Chuẩn
Nếu kết quả triển khai đạt tiêu chuẩn và định nghĩa của TSCĐ vô hình, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:
Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, bằng cách:
- Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332- nếu có)
- Các tài khoản khác như TK 111, 112, 152, 153, 331,…
Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, bằng cách:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
- Các tài khoản khác như TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
3.5. Khi Mua TSCĐ Vô Hình Kết Hợp Với Quyền Sử Dụng Đất
Khi bạn mua tài sản cố định vô hình và quyền sử dụng đất cùng một lúc, bạn phải xác định riêng biệt giá trị của TSCĐ vô hình (quyền sử dụng đất) và TSCĐ hữu hình (nhà xây, vật kiến trúc), bằng cách:
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá – nhà xây, vật kiến trúc)
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá – quyền sử dụng đất)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332- nếu có)
- Các tài khoản khác như TK 111, 112, 331,…
Khi TSCĐ Vô Hình Hình Thành Từ Giao Dịch Vốn Cổ Đông
Khi tài sản cố định vô hình hình thành từ việc trao đổi vốn cổ đông và có các chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn cổ phần, giá trị của TSCĐ vô hình sẽ là giá trị hợp lý của các chứng từ phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn cổ phần, bằng cách:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111, 4112).
3.6. Khi Doanh Nghiệp Được Tài Trợ Hoặc Biếu Tặng TSCĐ Vô Hình
Khi doanh nghiệp nhận được tài trợ hoặc biếu tặng TSCĐ vô hình để sử dụng trong hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh, bạn phải thực hiện hạch toán như sau:
Khi nhận TSCĐ vô hình, bằng cách:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
Những chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình, bằng cách:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
- Các tài khoản khác như TK 111, 112,…
Khi Doanh Nghiệp Nhận Quyền Sử Dụng Đất Bằng TSCĐ Vô Hình
Khi doanh nghiệp đầu tư vào công ty liên kết bằng TSCĐ vô hình và nhận được quyền sử dụng đất, căn cứ vào bản báo cáo nhận xét lại của TSCĐ vô hình giữa doanh nghiệp và công ty liên kết:
Trường Hợp Giá Trị Nhận Xét Lại Xác Định Là Vốn Góp Nhỏ Hơn Giá Trị Còn Lại Của TSCĐ Vô Hình Đưa Đi Góp Vốn
- Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ vô hình (Giá trị hao mòn)
- Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch nhỏ hơn)
- Có TK 213 – TSCĐ vô hình.
Trường Hợp Giá Trị Nhận Xét Lại Xác Định Là Vốn Góp Lớn Hơn Giá Trị Còn Lại Của TSCĐ Vô Hình Đưa Đi Góp Vốn
- Nợ TK 223- Đầu tư vào công ty liên kết
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ vô hình (Giá trị hao mòn)
- Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch lớn hơn)
- Có TK 213 – TSCĐ vô hình.
3.7. Khi Góp Vốn TSCĐ Vô Hình Vào Cơ Sở Kinh Doanh Đồng Kiểm Soát
Trường Hợp Giá Trị Nhận Xét Lại Xác Định Là Vốn Góp Nhỏ Hơn Giá Trị Còn Lại Của TSCĐ Vô Hình Đưa Đi Góp Vốn
- Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do những bên liên doanh nhận xét lại)
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ vô hình (Giá trị hao mòn)
- Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch nhỏ hơn)
- Có TK 213 – TSCĐ vô hình.
Trường Hợp Giá Trị Nhận Xét Lại Xác Định Là Vốn Góp Lớn Hơn Giá Trị Còn Lại Của TSCĐ Vô Hình Đưa Đi Góp Vốn
- Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do những bên liên doanh nhận xét lại)
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ vô hình (Giá trị hao mòn)
- Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
- Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của những bên trong liên doanh)
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh).
3.8. Hạch Toán Nhượng Bán Và Thanh Lý TSCĐ Vô Hình
Khi có giao dịch nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ vô hình, việc hạch toán được quy định tương tự như việc hạch toán nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ hữu hình (xem Hướng dẫn ở Tài khoản 211 – “TSCĐ hữu hình”).
4. Ví dụ về hoạch toán Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình
Ví dụ, nếu một công ty đã chi tiền để mua quyền sử dụng đất (Tài khoản 2131), thì giá trị TSCĐ vô hình tăng lên và sẽ được ghi nhận trong Bên Nợ. Ngược lại, nếu công ty phải chi tiền để sửa chữa hoặc bảo dưỡng tài sản cố định vô hình, giá trị này sẽ giảm và được ghi nhận trong Bên Có.
Dưới đây là một ví dụ về hoạch toán cho Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình:
Ngày 01/01/2023, Công ty ABC quyết định mua bản quyền phần mềm mới để nâng cấp hệ thống quản lý. Giá trị của bản quyền này là 100 triệu đồng. Công ty kỳ vọng rằng bản quyền này sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong thời gian dài, dự kiến là 5 năm.
Bước 1: Ghi nhận giao dịch mua bản quyền phần mềm:
Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình 100,000,000 Nợ Cung cấp (hoặc Ngân hàng) 100,000,000
Bước 2: Ghi nhận khấu hao hàng năm (giả sử áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính):
Tài khoản 681 – Khấu hao tài sản cố định 20,000,000 Nợ Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình 20,000,000
Bước 3: Kết thúc năm kế toán, ghi nhận lợi nhuận từ việc sử dụng bản quyền:
Tài khoản 811 – Lợi nhuận còn lại từ hoạt động sản xuất, kinh doanh 20,000,000 Nợ Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình 20,000,000
Lưu ý: Các con số và giả định trong ví dụ chỉ mang tính chất minh họa. Kế toán viên cần điều chỉnh theo các thông tin cụ thể của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật kế toán đang áp dụng.
Tài khoản 213, tức tài sản cố định vô hình, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của một doanh nghiệp. Đây là nơi ghi chép giá trị của những tài sản không có hình dạng cụ thể, như bản quyền, thương hiệu, phần mềm, hay quyền sử dụng đất đai. Việc quản lý tài khoản 213 rất quan trọng để đảm bảo sự minh bạch và báo cáo tài chính chính xác. Việc theo dõi giá trị của tài sản cố định vô hình giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về sức mạnh và giá trị của thương hiệu của họ, cũng như tài sản trí tuệ.