Tài sản cố định vô hình không chỉ là một phần của bảng cân đối kế toán, mà còn là yếu tố cốt lõi tạo nên sức mạnh cạnh tranh và giá trị lâu dài cho doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa rõ các quy định và cách hạch toán tài khoản 213 Tài sản cố định vô hình thực hiện như thế nào? Vì vậy, tròn bài viết này Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ hướng dẫn hạch toán tài khoản 213 chi tiết nhất. Hãy cùng theo dõi nhé!

1. Tài khoản 213 là gì?
Tài khoản 213 trong hệ thống kế toán Việt Nam được sử dụng để ghi nhận giá trị hiện có và sự biến động của tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình) trong doanh nghiệp. Đây là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng mang lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
Các loại tài sản cố định vô hình phản ánh qua tài khoản 213
- Quyền sử dụng đất: Chi phí liên quan đến việc mua hoặc thuê đất dài hạn.
- Quyền sở hữu trí tuệ: Bằng sáng chế, quyền tác giả, nhãn hiệu, phần mềm máy tính.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Các khoản chi phí ban đầu khi thành lập công ty.
- Lợi thế thương mại: Giá trị tăng thêm khi mua lại doanh nghiệp khác.
Kết cấu tài khoản 213
- Bên Nợ: Ghi nhận giá trị tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh giá trị hao mòn hoặc thanh lý tài sản cố định vô hình.
- Số dư Nợ: Giá trị tài sản cố định vô hình hiện có tại thời điểm báo cáo.
2. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định vô hình
Để một tài sản vô hình được ghi nhận vào sổ sách kế toán và được phân loại là tài sản cố định vô hình, nó phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
- Lợi ích kinh tế trong tương lai: Tài sản vô hình phải mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai. Lợi ích này có thể thể hiện qua việc tăng doanh thu, giảm chi phí, hoặc tạo ra các lợi thế cạnh tranh khác.
- Doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát các lợi ích kinh tế phát sinh từ tài sản vô hình đó. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có quyền sử dụng và khai thác tài sản mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ hạn chế nào.
- Giá trị của tài sản vô hình phải được xác định một cách khách quan và đáng tin cậy. Giá trị này có thể được xác định thông qua các phương pháp như:
- Giá mua: Nếu tài sản được mua lại.
- Giá xác định: Nếu tài sản được phát triển nội bộ.
- Sử dụng các phương pháp đánh giá như phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập hoặc phương pháp thị trường.
- Tài sản vô hình phải có thời gian sử dụng trên 1 năm.
- Nguyên giá của tài sản vô hình phải đạt đến một mức nhất định (thường được quy định trong các chuẩn mực kế toán).
Nếu tài sản đáp ứng đủ các yếu tố trên, nó sẽ được xác định là tài sản cố định vô hình và được ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng các yếu tố này, tài sản có thể được xem xét theo các quy định khác và có thể được hạch toán vào các khoản chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng.
>>>> Tham khảo Cách ghi nhớ tài khoản kế toán dễ nhất để biết thêm thông tin.
3. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 213 Tài sản cố định vô hình
Theo điều 37, Thông tư 200/2014/TT-BTC về phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình, các giao dịch mua TSCĐ vô hình được ghi như sau:
Mua TSCĐ vô hình sử dụng trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT).
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
- Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
- Có TK 141 – Tạm ứng.
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
Mua TSCĐ vô hình sử dụng trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (tổng giá trị thanh toán).
- Có TK 112, 331,… (tổng giá trị thanh toán).
Mua TSCĐ vô hình theo hình thức trả chậm, trả góp:
Khi mua TSCĐ vô hình sử dụng trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua trả tiền ngay chưa bao gồm thuế GTGT).
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (bao gồm lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ đi giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào nếu có).
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
- Có các TK 111, 112.
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
Khi mua TSCĐ vô hình sử dụng trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua trả tiền ngay đã bao gồm thuế GTGT).
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (bao gồm lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ đi giá mua trả tiền ngay).
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá trị thanh toán).
Trong kỳ tính số tiền lãi phải trả về mua TSCĐ vô hình theo hình thức trả chậm, trả góp:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
- Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Khi thanh toán tiền cho người bán:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
- Có các TK 111, 112,…
4. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 213
Tài khoản 213 được sử dụng để ghi nhận giá trị hiện có và sự biến động của tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp. Đây là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng có giá trị kinh tế và được doanh nghiệp sử dụng lâu dài trong quá trình hoạt động, chẳng hạn như quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, thương hiệu, phần mềm máy tính, giấy phép kinh doanh,…
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sở hữu và đưa tài sản vào sử dụng. Cách xác định nguyên giá sẽ khác nhau tùy vào nguồn gốc tài sản:
- Nếu tài sản được mua ngoài, nguyên giá bao gồm giá mua, thuế (nếu có), chi phí vận chuyển, lắp đặt và các chi phí liên quan khác.
- Nếu tài sản được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, nguyên giá sẽ là tổng chi phí nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện tài sản trước khi đưa vào sử dụng.
- Nếu tài sản được nhận từ nguồn tài trợ hoặc cấp phát, nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý tại thời điểm nhận.
Hạch toán chi phí trong quá trình triển khai tài sản cố định vô hình
Chi phí phát sinh trong quá trình triển khai tài sản cố định vô hình có thể được ghi nhận theo hai cách:
- Nếu dự án chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định vô hình, toàn bộ chi phí sẽ được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Nếu dự án đáp ứng đủ điều kiện, chi phí sẽ được hạch toán tạm thời vào tài khoản 241 (Xây dựng cơ bản dở dang). Khi dự án hoàn thành, các khoản này sẽ được chuyển sang tài khoản 213 để chính thức ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
Việc ghi nhận tài sản cố định vô hình đúng nguyên tắc giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt tài sản, đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính và tuân thủ các quy định kế toán hiện hành.
5. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 213
Căn cứ khoản 2 Điều 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 213 (tài sản cố định vô hình) như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 – tài sản cố định vô hình, có 7 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất: Chỉ phản ánh vào tài khoản này quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật.
- Tài khoản 2132 – Quyền phát hành: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 – Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Tài khoản 2135 – Chương trình phần mềm: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình phần mềm.
- Tài khoản 2136 – Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới,…
- Tài khoản 2138 – tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
>>>> Tham khảo Bảng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư chi tiết nhất tại đây.
6. Câu hỏi thường gặp
Chi phí mua phần mềm máy tính có thể ghi nhận vào TK 213 không?
Có. Nếu phần mềm có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, nó được ghi nhận vào tài khoản 2133.
Có cần trích khấu hao tài sản cố định vô hình không?
Có. Tài sản cố định vô hình cần được trích khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán.
Tài khoản 213 có thể phản ánh tài sản vô hình hình thành từ nội bộ không?
Có. Một số tài sản vô hình như chi phí nghiên cứu phát triển có thể ghi nhận vào tài khoản này nếu đủ điều kiện.
Trên đây, ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã cung cấp một số thông tin về Tài khoản 213. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có thắc mắc gì về Tài khoản 213 hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi. ACC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN