Các doanh nghiệp khi muốn duy trì sự rõ ràng và chính xác trong việc kiểm soát chi phí, đồng thời hỗ trợ việc lập báo cáo tài chính chính xác hơn thì họ thường sử dụng các tài khoản kế toán để ghi nhận các khoản chi phí cần phân bổ cho các kỳ kế toán sau hoặc các dự án cụ thể, giúp quản lý và điều phối ngân sách hiệu quả hơn, trong các doanh nghiệp thường dùng tài khoản 153. Vậy Tài khoản 153 là gì? Hãy để bài viết dưới đây của ACC giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến tài khoản 153. Mời các bạn cùng tham khảo!
1. Tài khoản 153 là gì?
Tài khoản 153 là một tài khoản kế toán được sử dụng để ghi nhận, theo dõi và quản lý các loại công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đang sử dụng. Những loại tài sản này thường có giá trị không quá lớn và thời gian sử dụng ngắn hơn so với tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc lớn.
2. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 153
Thông tư 133/2016/TT-BTC đã quy định chi tiết về nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 153 (Công cụ, dụng cụ), giúp doanh nghiệp quản lý và hạch toán chính xác loại tài sản này. Dưới đây là những nguyên tắc cần lưu ý:
- Tài khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi giá trị của các công cụ, dụng cụ sản xuất. Từ những chiếc búa, cưa đơn giản đến các loại bao bì, dụng cụ văn phòng phức tạp, tất cả đều được ghi nhận tại đây. Theo quy định hiện hành, những tài sản này được phân loại dựa trên giá trị và thời gian sử dụng
- Để quản lý chính xác giá trị của công cụ, dụng cụ, doanh nghiệp áp dụng nguyên tắc xác định giá gốc tương tự như đối với nguyên liệu, vật liệu. Điều này có nghĩa là khi nhập kho, giá trị của công cụ, dụng cụ sẽ bao gồm đầy đủ các chi phí phát sinh như giá mua, thuế nhập khẩu, và chi phí vận chuyển.
- Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho cho công cụ, dụng cụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau: nhập trước xuất trước, giá thực tế đích danh hoặc bình quân gia quyền.
- Công cụ, dụng cụ là tài sản của doanh nghiệp, vì vậy cần được bảo quản chu đáo. Việc theo dõi chi tiết giúp doanh nghiệp xác định được những công cụ cần bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế. Đặc biệt, những công cụ có giá trị lớn, quý hiếm cần có những biện pháp bảo quản đặc biệt.
- Các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, thường được sử dụng một lần hoặc có tuổi thọ ngắn: Sẽ được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh để đơn giản hóa quy trình kế toán.
- Để phân bổ hợp lý chi phí của các tài sản sử dụng lâu dài như công cụ, dụng cụ, doanh nghiệp sẽ sử dụng tài khoản 242. Giá trị của những tài sản này sẽ được chia nhỏ và cộng vào chi phí sản xuất hàng năm, giúp phản ánh chính xác hơn hiệu quả kinh doanh của từng kỳ.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 153
Tài khoản 153 phản ánh toàn bộ quá trình biến động của công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mua sắm, nhận thêm hoặc giảm bớt công cụ, dụng cụ, các nghiệp vụ này sẽ được ghi nhận trên tài khoản 153.
- Bên nợ của tài khoản ghi nhận những nghiệp vụ làm tăng giá trị của công cụ, dụng cụ như nhập kho, phát hiện thừa.
- Bên có ghi nhận những nghiệp vụ làm giảm giá trị của công cụ, dụng cụ như xuất kho, thanh lý, phát hiện thiếu.
Ví dụ: Khi doanh nghiệp mua một máy khoan mới, giá trị của máy khoan sẽ được ghi nợ vào tài khoản 153. Ngược lại, khi máy khoan này bị hỏng và phải thanh lý, giá trị thanh lý sẽ được ghi có vào tài khoản 153.
4. Hạch toán kế toán tài khoản 153
4.1 Hạch toán kế toán tài khoản 153 theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Trường hợp doanh nghiệp mua công cụ, dụng cụ nhập kho:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT)
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào) (1331)
- Có các Tài khoản 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào không được doanh nghiệp khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
b) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán mà doanh nghiệp nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán):
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 331,….
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho)
- Có Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu dụng cụ, công cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh) Có các Tài khoản 641, 642 (nếu dụng cụ, công cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (nếu được phân bổ dần)
- Có Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
- Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trường hợp doanh nghiệp trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, ghi là:
- Nợ Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)
- Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).
d) Phản ánh chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp được hưởng (nếu có), ghi là:
- Nợ Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
đ) Doanh nghiệp xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
Nếu giá trị của công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi là:
- Nợ các Tài khoản 623, 627, 641, 642
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (1531, 1532).
Nếu giá trị của công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi là:
Trường hợp doanh nghiệp xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi là:
- Nợ Tài khoản 242 – Chi phí trả trước
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ.
Trường hợp doanh nghiệp phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi là:
- Nợ các Tài khoản 623, 627, 641,642,…
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước.
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi là:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131,…
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Trường hợp doanh nghiệp nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi là:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (1533)
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).
g) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:
Khi doanh nghiệp nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi là:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
- Có Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Có Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
- Có Tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Nếu thuế Giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi là:
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Trường hợp doanh nghiệp mua các loại công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được kế toán ghi nhận theo tỉ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị của công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được kế toán ghi nhận theo tỉ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ.
h) Trường hợp doanh nghiệp kiểm kê phát hiện dụng cụ, công cụ thiếu, thừa, mất, hư, hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu.
i) Đối với công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp không cần dùng:
Khi doanh nghiệp thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn ghi là:
- Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ.
Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ ghi là:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
- Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
4.2 Hạch toán kế toán tài khoản 153 theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của các loại công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi là:
- Nợ Tài khoản 611 – Mua hàng
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá của các loại công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi là:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có Tài khoản 611 – Mua hàng.
5. Sơ đồ tài khoản 153
Tài khoản 153 được sử dụng để ghi nhận, theo dõi và phản ánh giá trị hiện có cũng như những biến động tăng giảm của các loại công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đang sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sơ đồ minh họa các nghiệp vụ thường gặp trên tài khoản 153:
Hy vọng thông qua bài viết “Hướng dẫn tài khoản 153 công cụ dụng cụ của doanh nghiệp” của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đem lại cho bạn những thông tin hữu ích về tài khoản 153. Việc nắm vững quy định và áp dụng đúng quy trình kế toán sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn.