Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của một doanh nghiệp. Đây là tài khoản dùng để ghi nhận các giá trị liên quan đến công cụ và dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc các hoạt động khác. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát và theo dõi một cách chặt chẽ về tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định này. Để nắm rõ được nguyên tắc, kết cấu và các phương pháp hoạch toán tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ, mời các bạn theo dõi bài viết của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC.
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
a) Hiện nay, theo quy định, các tư liệu lao động sau đây, nếu không đủ tiêu chuẩn để được ghi nhận là tài sản cố định, sẽ được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Những ván khuôn, đà giáo, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp.
- Những loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, tuy nhiên, trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì.
- Những đồ nghề, dụng cụ bằng thủy tinh, sành, sứ.
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng.
- Trang phục, giày dép chuyên dùng để làm việc và nhiều loại công cụ, dụng cụ khác.
b) Khi kế toán hoạt động nhập, xuất, và tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153, nguyên tắc xác định giá gốc cho việc nhập kho dụng cụ, công cụ được thực hiện giống như quy định đối với nguyên liệu, vật liệu.
c) Công tác tính giá trị của công cụ, dụng cụ tồn kho có thể được thực hiện theo 1 trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước – Xuất trước.
- Phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
d) Khi kế toán chi tiết đối với công cụ, dụng cụ, phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Các công cụ, dụng cụ phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm, phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ) Khi doanh nghiệp xuất dùng những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì cần phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
e) Trong trường hợp các công cụ, dụng cụ, bao bì được luân phiên sử dụng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán, kế toán ghi nhận vào tài khoản 242 – Chi phí trả trước, và doanh nghiệp phân bổ dần vào các mục chi phí sản xuất, kinh doanh.
g) Các công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định tại Điều 69 (về hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái).
Xem thêm: Để biết thêm chi tiết về Dịch vụ, mời bạn đọc tham khảo bài viết Dịch vụ Kế toán tại Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
2.1. Bên Nợ
- Trị giá thực tế của các dụng cụ, công cụ được doanh nghiệp nhập kho do mua từ bên ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến hoặc nhận góp vốn.
- Trị giá của các công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp cho thuê và sau đó nhập lại kho.
- Trị giá thực tế của các công cụ, dụng cụ thừa mà doanh nghiệp phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển trị giá thực tế của các công cụ, dụng cụ tồn kho vào cuối kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
2.2. Bên Có
- Trị giá thực tế của các công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp xuất kho và sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn.
- Chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp được hưởng khi mua công cụ, dụng cụ.
- Trị giá của các công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá.
- Trị giá của các công cụ, dụng cụ thiếu mà doanh nghiệp phát hiện trong quá trình kiểm kê.
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của các công cụ, dụng cụ tồn kho của doanh nghiệp.
3. Phương pháp hạch toán đối với một số giao dịch kinh tế của yếu của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
3.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho bằng phương pháp kê khai thường xuyên
a) Khi doanh nghiệp mua công cụ, dụng cụ và được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT)
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào) (1331)
- Có các Tài khoản 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Khi có chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán sau khi mua công cụ, dụng cụ, ghi như sau:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 331,…
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho)
- Có Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)
- Có các Tài khoản 641, 642 (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (nếu được phân bổ dần)
- Có Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
- Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trường hợp trả lại công cụ, dụng cụ đã mua, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)
- Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).
d) Khi doanh nghiệp nhận chiết khấu thanh toán (nếu có), ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
đ) Khi doanh nghiệp xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi như sau:
- Nợ các Tài khoản 623, 627, 641, 642
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (1531, 1532).
Nếu giá trị của công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi như sau:
Trường hợp doanh nghiệp xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 242 – Chi phí trả trước
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ.
Trường hợp doanh nghiệp phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi như sau:
- Nợ các Tài khoản 623, 627, 641, 642,…
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước.
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi như sau:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131,…
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Trường hợp doanh nghiệp nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (1533)
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).
g) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:
Khi doanh nghiệp nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
- Có Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Có Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
- Có Tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Nếu thuế Giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Trường hợp doanh nghiệp mua các loại công cụ, dụng cụ và trả trước cho người bán bằng ngoại tệ, ghi nhận giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.
h) Trường hợp kiểm kê phát hiện dụng cụ, công cụ thiếu, thừa, mất, hư, hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu.
i) Đối với công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp không cần dùng:
Khi doanh nghiệp thanh lý hoặc nhượng bán công cụ, dụng cụ, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ.
Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ, ghi như sau:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
- Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của các loại công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 611 – Mua hàng
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ.
- b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá của các loại công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có Tài khoản 611 – Mua hàng.
Tài khoản 153, hay còn gọi là “Công cụ, dụng cụ,” là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của một doanh nghiệp. Tài khoản này ghi nhận giá trị của các công cụ, thiết bị, và dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Điều này bao gồm máy móc, thiết bị sản xuất, công cụ thủ công, và nhiều loại tài sản khác. Tài khoản 153 cho phép doanh nghiệp theo dõi giá trị của các công cụ và dụng cụ này trong quá trình sử dụng và theo thời gian. Nó cũng có vai trò quan trọng trong việc tính toán các khoản khấu hao và định giá lại tài sản khi cần thiết.