Hướng dẫn hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

Chắc chắn rằng khi bạn đọc tiêu đề này, bạn đã nghe đến tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh trong kế toán. Tài khoản này có vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và quản lý các giao dịch liên quan đến chứng khoán trong doanh nghiệp của bạn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn một cách chi tiết về cách hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh, cung cấp các lời giải đáp cho các câu hỏi thường gặp và giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này.

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Hướng dẫn hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

Mục Lục

1. Tài khoản 121 là gì?

Tài khoản 121 trong kế toán là tài khoản “Chứng khoán kinh doanh.” Đây là một tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của một tổ chức hoặc cá nhân mà nó sử dụng để ghi nhận và theo dõi thông tin liên quan đến việc mua và bán các loại chứng khoán có liên quan đến hoạt động kinh doanh.

2. Ý nghĩa của tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh)

Tài khoản 121 là một phần quan trọng của hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán kinh doanh. Nó được sử dụng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật, với mục đích kinh doanh. Tài khoản này không chỉ áp dụng cho việc mua bán cổ phiếu mà còn cho các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.

2.1. Các Loại Chứng Khoán Kinh Doanh

Dưới đây là danh sách các loại chứng khoán kinh doanh mà tài khoản 121 áp dụng:

  1. Cổ Phiếu: Đây là các đơn vị chứng khoán biểu thị sở hữu của một nhà đầu tư trong một công ty cổ phần. Tài khoản 121 ghi nhận mọi hoạt động mua và bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
  2. Trái Phiếu: Trái phiếu là một hình thức đầu tư phổ biến. Tài khoản 121 cũng ghi nhận mua và bán trái phiếu, bao gồm cả trái phiếu có thời hạn đáo hạn trên 12 tháng mà doanh nghiệp mua vào hoặc bán ra để đạt lợi nhuận.
  3. Các Loại Chứng Khoán và Công Cụ Tài Chính Khác: Ngoài cổ phiếu và trái phiếu, tài khoản 121 còn áp dụng cho các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác như quyền chọn, quyền mua, quyền chuyển nhượng, và các sản phẩm tài chính phức tạp khác.

2.2. Sự Khác Biệt với Các Khoản Đầu Tư

Quan trọng để lưu ý rằng tài khoản 121 không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, chẳng hạn như:

  • Các Khoản Cho Vay theo Khế Ước: Những khoản cho vay được thực hiện theo khế ước giữa hai bên không được ghi nhận trong tài khoản này.
  • Tiền Gửi Ngân Hàng: Số tiền được gửi trong tài khoản ngân hàng không nằm trong phạm vi của tài khoản 121.
  • Trái Phiếu, Thương Phiếu, Tín Phiếu, Kỳ Phiếu,… Nắm Giữ Đến Ngày Đáo Hạn: Các loại chứng khoán và hợp đồng tài chính này chỉ được ghi nhận khi giao dịch mua bán xảy ra, chứ không tính đến việc nắm giữ đến ngày đáo hạn.

3. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh)

3.1. Mục Đích của Tài Khoản Chứng Khoán Toàn Khoản 121

Tài khoản chứng khoán toàn khoản 121 được sử dụng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật, nhất là khi chúng ta nắm giữ chứng khoán với mục đích kinh doanh. Điều này bao gồm cả việc mua vào và bán ra các loại chứng khoán, kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng để kiếm lời. Dưới đây là danh sách các loại chứng khoán kinh doanh:

  • Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
  • Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.

Tài khoản này không áp dụng cho các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, ví dụ như các khoản cho vay theo khế ước, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, nắm giữ đến ngày đáo hạn.

3.2. Giá Trị Gốc và Giá Trị Ghi Sổ Của Chứng Khoán Kinh Doanh

Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng với các chi phí mua (nếu có). Các chi phí này có thể bao gồm chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh được xác định như sau:

  • Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0).
  • Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

3.3. Xác Định Giá Trị Cổ Phiếu Trong Trường Hợp Hoán Đổi

Trong trường hợp hoán đổi cổ phiếu, giá trị cổ phiếu được xác định theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu có lỗ).

Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:

  • Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
  • Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
  • Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.

3.4. Quản Lý Chi Tiết Chứng Khoán Kinh Doanh

Khi kế toán, chúng ta phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng mã, từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Sổ chi tiết này giúp chúng ta theo dõi thông tin cụ thể về từng loại chứng khoán, bao gồm đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, và từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư.

3.5. Thanh Lý và Nhượng Bán Chứng Khoán Kinh Doanh

Khi thanh lý hoặc nhượng bán chứng khoán kinh doanh, giá vốn của chứng khoán này được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước. Chi phí bán chứng khoán sẽ được phản ánh vào chi phí tài chính trong kỳ. Khoản lãi hoặc lỗ khi thanh lý hoặc nhượng bán chứng khoán kinh doanh sẽ được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.

3.6. Đánh Giá Lại Chứng Khoán Kinh Doanh Cuối Niên Độ Kế Toán

Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.

Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá lại tất cả các loại chứng khoán kinh doanh là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại chứng khoán kinh doanh là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư 133.

4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh)

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về kết cấu và nội dung của tài khoản 121 – Chứng Khoán Kinh Doanh, một phần quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Tài khoản này phản ánh các giao dịch liên quan đến chứng khoán kinh doanh và có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý tài chính.

Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.

Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.

Số Dư Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 121 – Chứng Khoán Kinh Doanh bao gồm 3 tài khoản cấp 2 chính:

  1. Tài Khoản 1211 – Cổ Phiếu: Tài khoản này phản ánh tình hình mua và bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời. Những giao dịch liên quan đến cổ phiếu được ghi nhận ở đây.
  2. Tài Khoản 1212 – Trái Phiếu: Tài khoản này thể hiện tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời. Các giao dịch trái phiếu được ghi chép trong tài khoản này.
  3. Tài Khoản 1218 – Chứng Khoán và Công Cụ Tài Chính Khác: Tài khoản này phản ánh tình hình mua và bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời. Nó bao gồm chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu và nhiều loại giấy tờ có giá trị khác. Tài khoản này cũng phản ánh tình hình mua bán các loại giấy tờ như thương phiếu và hối phiếu để kiếm lời.

5. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của Tài khoản 121

5.1. Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh

Khi bạn chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh và có lãi, bạn cần thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
  • Ghi có vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).
  • Ghi có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).

Trường hợp bạn bị lỗ, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
  • Ghi nợ vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn).
  • Ghi có vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).

Đối với các chi phí liên quan đến việc bán chứng khoán, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính.
  • Ghi có vào các tài khoản 111, 112, 331…

5.2. Khi mua chứng khoán kinh doanh

Khi mua chứng khoán kinh doanh, bạn cần căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng với chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…) để thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh.
  • Ghi có vào các tài khoản 111, 112 (thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng).
  • Ghi có vào tài khoản 141 – Tạm ứng (trừ vào tiền đã tạm ứng).
  • Ghi có vào tài khoản 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (trừ vào khoản tiền đã ký quỹ, ký cược).
  • Ghi có vào tài khoản 331 – Phải trả người bán (chưa thanh toán).

5.3. Kế toán cổ tức và lợi nhuận được chia

Khi bạn nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, bạn cần thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt).
  • Ghi nợ vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng).
  • Ghi nợ vào tài khoản 138 – Phải thu khác (1388) (Chưa thu được tiền ngay).
  • Ghi có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Trường hợp bạn nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt).
  • Ghi nợ vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng).
  • Ghi nợ vào tài khoản 138 – Phải thu khác (1388) (Chưa thu được tiền ngay).
  • Ghi có vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).

Trong trường hợp bạn nhận được phần cổ tức và lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào các tài khoản 112, 138 (1388).
  • Ghi có vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh.

5.4. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn

Khi bạn thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, bạn cần thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào các tài khoản 111, 112, 131.
  • Ghi có vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá gốc chứng khoán).
  • Ghi có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần lãi chứng khoán).

5.5. Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu

Khi doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, bạn cần xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán như sau:

Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về).
  • Ghi có vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).
  • Ghi có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).

Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về).
  • Ghi nợ vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).
  • Ghi có vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).

5.6. Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

Khi đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ, bạn cần thực hiện hạch toán như sau:

Trường hợp có lãi, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (1212, 1218).
  • Ghi có vào tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Trường hợp lỗ, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
  • Ghi có vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (1212, 1218).

3.7. Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác

Trong việc định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác, bạn cần thực hiện hạch toán như sau:

Trường hợp bạn nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh.
  • Ghi có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Trường hợp bạn nhận lãi bằng tiền, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 111 – Tiền mặt.
  • Ghi nợ vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng.
  • Ghi có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Trường hợp ghi nhận lãi nhưng chưa thu được tiền, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 138 – Phải thu khác.
  • Ghi có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Trường hợp bạn nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt).
  • Ghi nợ vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng).
  • Ghi nợ vào tài khoản 138 – Phải thu khác (1388) (Khoản lãi chưa thu được).
  • Ghi có vào tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
  • Ghi có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).

6. Lưu ý khi sử dụng tài khoản 121

6.1. Chỉ được hạch toán các khoản nợ phải trả cho người mua vào tài khoản 121

Tài khoản 121 chỉ được hạch toán các khoản nợ phải trả cho người mua, bao gồm:

  • Nợ phải trả về hàng hóa, dịch vụ mua vào chưa thanh toán
  • Nợ phải trả về tiền vay
  • Nợ phải trả về tài sản mua trả chậm, trả góp

Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản nợ khác vào tài khoản 121.

6.2. Cần theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả cho người mua

Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả cho người mua để đảm bảo tính chính xác và trung thực của kế toán. Việc theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả cho người mua có thể được thực hiện thông qua sổ chi tiết tài khoản 121.

6.3. Cần hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 121

Doanh nghiệp cần hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 121 để đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ của kế toán. Việc hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 121 có thể được thực hiện thông qua việc nắm vững nguyên tắc kế toán và các quy định về hạch toán tài khoản 121.

6.4. Cần thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tài khoản 121 theo đúng quy định

Doanh nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tài khoản 121 theo đúng quy định của pháp luật. Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tài khoản 121 cần được lập thành chứng từ kế toán theo đúng quy định.

6.5. Cần kiểm tra, đối chiếu số liệu tài khoản 121 thường xuyên

Doanh nghiệp cần kiểm tra, đối chiếu số liệu tài khoản 121 thường xuyên để đảm bảo tính chính xác và trung thực của kế toán. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tài khoản 121 có thể được thực hiện thông qua việc đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán với số liệu trên chứng từ kế toán và số liệu trên sổ sách kế toán của người bán.

7. Kết luận

Hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh là một quy trình quan trọng trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp ghi nhận và quản lý các giao dịch liên quan đến chứng khoán một cách chính xác, đồng thời cung cấp thông tin quan trọng về tài sản và khả năng thanh toán ngắn hạn. Việc thực hiện đúng cách hạch toán tài khoản 121 sẽ đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào về quy trình này, hãy luôn tìm kiếm sự hỗ trợ từ chuyên gia kế toán hoặc tài chính để đảm bảo mọi thứ diễn ra một cách suôn sẻ. Hãy nhớ rằng việc hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh là một phần quan trọng của việc quản lý tài chính doanh nghiệp của bạn!

Hy vọng bài viết này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đem lại cho bạn những thông tin hữu ích về Hướng dẫn hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh. Cảm ơn Quý đọc giả đã cùng theo dõi bài viết trên.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0922.869.000