Chi phí và giá thành sản phẩm là hai khái niệm kinh tế quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành là gì ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Khái niệm về chi phí và giá thành sản phẩm

Chi phí là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm, sử dụng tài sản, dịch vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi phí có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm:
- Theo mối quan hệ với lợi nhuận: Chi phí sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Theo thời điểm phát sinh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Theo tính chất của chi phí: Chi phí cố định, chi phí biến đổi.
- Theo mục đích sử dụng: Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là tổng tất cả các chi phí mà doanh nghiệp cần phải bỏ ra để hoàn thành một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất bình thường. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1. Phân loại chi phí sản xuất
hi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và là cơ sở để thực hiện các quyết định kinh tế của doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, tùy theo mục đích sử dụng. Dưới đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất phổ biến:
Theo mối quan hệ với quy trình sản xuất, chế tạo
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí phát sinh trực tiếp cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá mua của nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí phát sinh trực tiếp cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, bảo hiểm,… của người lao động trực tiếp tham gia sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nhưng không thể xác định trực tiếp cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí hao mòn của tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa: Là chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí nguyên liệu phụ: Là những chi phí phát sinh cho các loại nguyên liệu phụ dùng để phối hợp với nguyên liệu chính tạo thành sản phẩm.
Chi phí lao động gián tiếp: Là những chi phí phát sinh cho người lao động trực tiếp tham gia sản xuất, nhưng không thể xác định trực tiếp cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cụ thể.
Chi phí năng lượng, nước: Là chi phí sử dụng năng lượng, nước trong quá trình sản xuất.
Chi phí dụng cụ, sản phẩm phụ, phế liệu,…
Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất
- Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi khi thay đổi sản lượng sản xuất trong phạm vi nhất định. Chi phí cố định bao gồm:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương, phụ cấp của người lao động quản lý.
- Chi phí thuê nhà, thuê đất,…
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ thay đổi của sản lượng sản xuất. Chi phí biến đổi bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí năng lượng, nước.
Theo tính chất kinh tế
- Chi phí sản xuất thuần túy: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí sản xuất thuần túy bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chịu thuế: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và phải chịu thuế. Chi phí sản xuất chịu thuế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các khoản chi phí khác chịu thuế.
Theo mục đích quản lý
- Chi phí theo đối tượng chịu chi phí: Là những chi phí được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí, như sản phẩm, đơn hàng, công việc,…
- Chi phí theo khoản mục chi phí: Là những chi phí được phân loại theo các khoản mục chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung,…
Việc phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc:
- Tính giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Theo dõi, kiểm soát chi phí sản xuất.
- Ra quyết định kinh tế của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm, biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí, chi phí lao động, nguyên vật liệu. Giá thành sản phẩm được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó phổ biến nhất là phân loại theo thời điểm xác định và phân loại theo nội dung cấu thành giá thành.
Phân loại theo thời điểm xác định
Theo tiêu chí này, giá thành được phân chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở chi phí sản xuất theo kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự toán chi phí, định giá sản phẩm,…
- Giá thành định mức là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch, đồng thời có sự thay đổi phù hợp với các định mức chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được sử dụng làm căn cứ để kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất,…
- Giá thành thực tế là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và sản lượng thực tế. Giá thành thực tế được sử dụng làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh, tính giá thành sản phẩm,…
Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
Theo tiêu chí này, giá thành được phân chia thành các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng trực tiếp đi vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm,… của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí sản xuất không trực tiếp tác động đến sản phẩm cụ thể, mà tác động đến toàn bộ quá trình sản xuất, bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quản lý sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…
3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một trong những công tác quan trọng của kế toán sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng cường quản lý tài sản vật tư lao động, tiền vốn một cách hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm.
3.1. Tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất là quá trình thu thập, phân loại, tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất để xác định tổng giá thành sản phẩm.
Các chi phí sản xuất được tập hợp theo các nội dung sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, năng lượng trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí trả cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm,…
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhưng không thể xác định trực tiếp cho một đối tượng sản phẩm nào, bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ thuê ngoài, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quản lý sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…
2. Tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là quá trình xác định giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm, tùy theo đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp phù hợp.
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được áp dụng
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo yêu cầu đặt hàng, giá thành sẽ được tính theo từng đơn một và việc tổ chức kế toán chi phí phải chi tiết theo từng đơn.
- Phương pháp tính giá thành theo lô sản phẩm: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất theo lô, giá thành được tính theo từng lô sản phẩm đã hoàn thành.
- Phương pháp tính giá thành theo sản phẩm loại: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng loại, giá thành của từng loại sản phẩm được tính theo công thức sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất của loại sản phẩm / Số lượng sản phẩm đã hoàn thành của loại sản phẩm
- Phương pháp tính giá thành theo giai đoạn sản xuất: áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất nhiều giai đoạn, giá thành của sản phẩm được tính theo từng giai đoạn sản xuất.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số: áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, sản phẩm thu được cùng loại, chi phí sản xuất được tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất, giá thành được tính theo công thức sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất / Số lượng sản phẩm đã hoàn thành
3. Ý nghĩa của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, cụ thể:
- Là căn cứ để xác định giá bán sản phẩm, giá vốn hàng bán, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là căn cứ để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
- Là căn cứ để hoạch định, thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Để việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện chính xác, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tính giá thành theo đúng đối tượng chịu chi phí.
- Nguyên tắc tính giá thành theo đúng nguyên tắc tính giá gốc.
- Nguyên tắc tính giá thành theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trình tự kế toán và tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm
Trình tự kế toán và tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm là một quy trình quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Quá trình này giúp doanh nghiệp xác định chính xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó có cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
Trình tự kế toán và tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm có thể được khái quát như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được tập hợp theo 3 khoản mục chính:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, như chi phí mua nguyên liệu, phụ tùng, vật liệu,…
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là những chi phí liên quan trực tiếp đến lao động trực tiếp, như tiền lương, tiền ăn ca, tiền bảo hiểm xã hội,…
- Chi phí sản xuất chung (SXC): Là những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm nhưng không thể tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm, như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện, nước,…
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tính giá thành, như sản phẩm, lô sản phẩm, đơn hàng,…
Bước 2: Phân bổ chi phí SXC, NCTT
Chi phí SXC, NCTT mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành thì cần phải được phân bổ theo một trong những tiêu thức phân bổ phù hợp, như:
- Tiêu thức phân bổ theo nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí SXC, NCTT được phân bổ theo tỷ lệ giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các đối tượng tính giá thành.
- Tiêu thức phân bổ theo sản lượng: Chi phí SXC, NCTT được phân bổ theo tỷ lệ giữa sản lượng của các đối tượng tính giá thành.
- Tiêu thức phân bổ theo thời gian: Chi phí SXC, NCTT được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sản xuất của các đối tượng tính giá thành.
Bước 3: Tính giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành sản phẩm = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
Bước 4: Xác định sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm hoàn thành là những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quá trình sản xuất và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm. Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm chưa hoàn thành toàn bộ quá trình sản xuất và chưa đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm.
Bước 5: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ cần được đánh giá để xác định giá trị của chúng. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo giá thực tế của các chi phí sản xuất đã phát sinh đến thời điểm cuối kỳ.
- Phương pháp ước lượng: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được ước lượng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tiêu hao.
Bước 6: Tính giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung/Số lượng sản phẩm hoàn thành
Trình tự kế toán và tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm có thể được thay đổi tùy thuộc vào đặc thù sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các bước cơ bản nêu trên vẫn cần được tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và hợp lý của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
5. Mối quan hệ giữa tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai nội dung quan trọng của kế toán sản xuất. Hai nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện như sau:
- Tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
Tập hợp chi phí là quá trình thu thập, phân loại, hạch toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất. Các khoản chi phí được tập hợp theo đúng đối tượng chịu chi phí, theo thời gian phát sinh, theo phương pháp tính giá,…
Từ các khoản chi phí được tập hợp, doanh nghiệp có thể xác định được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất của một đơn vị sản phẩm hoàn thành, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành sản phẩm là cơ sở để định giá sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng để định giá sản phẩm. Giá thành sản phẩm càng cao thì giá bán sản phẩm càng cao và ngược lại.
Thông thường, giá bán sản phẩm sẽ được xác định dựa trên giá thành sản phẩm cộng với một khoản lợi nhuận mong muốn. Doanh nghiệp cần tính toán giá thành sản phẩm chính xác để có thể định giá sản phẩm hợp lý, đảm bảo lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
- Giá thành sản phẩm là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Giá thành sản phẩm phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm càng thấp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi, phân tích giá thành sản phẩm để phát hiện những chi phí không cần thiết, từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Hướng dẫn tính giá thành sản phẩm
6.1. Cách tính giá thành sản xuất theo phương pháp giản đơn
Phương pháp giản đơn là phương pháp tính giá thành sản phẩm dựa trên nguyên tắc phân loại chi phí thành hai loại: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn được thực hiện theo các bước sau:
Xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những nguyên vật liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng trực tiếp cấu thành nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo giá thực tế của nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất.
Xác định chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, liên quan đến tất cả các sản phẩm được sản xuất trong kỳ, nhưng không thể xác định được trực tiếp cho từng sản phẩm cụ thể. Chi phí sản xuất chung được phân loại thành các loại sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí trả cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của các tài sản cố định sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí bảo hành sản phẩm trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí mua ngoài các dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Chi phí quản lý sản xuất: Là chi phí quản lý quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được xác định theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp phân bổ theo tỷ lệ định mức: Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo tỷ lệ định mức giữa chi phí sản xuất chung và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Phương pháp phân bổ theo số lượng sản phẩm: Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Phương pháp phân bổ theo thời gian sản xuất: Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo thời gian sản xuất.
Tính giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Công thức tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn như sau:
Giá thành sản phẩm = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
Ví dụ:
Một doanh nghiệp sản xuất ra 100 sản phẩm, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 50.000.000 đồng, chi phí sản xuất chung là 30.000.000 đồng. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được tính như sau:
Giá thành sản phẩm = 50.000.000 + 30.000.000 = 80.000.000 đồng
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp giản đơn:
- Ưu điểm:
Phương pháp giản đơn là phương pháp tính giá thành đơn giản, dễ thực hiện.
Phương pháp giản đơn phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất với số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
- Nhược điểm:
Phương pháp giản đơn không phản ánh chính xác giá thành sản phẩm, bởi chi phí sản xuất chung được phân bổ theo một tỷ lệ chung, không phân biệt theo từng sản phẩm cụ thể.
Phương pháp giản đơn không phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất với số lượng mặt hàng nhiều, sản xuất với khối lượng nhỏ và chu kỳ sản xuất dài.
6.2. Cách tính giá thành sản xuất theo phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số là một phương pháp tính giá thành sản xuất theo định mức. Phương pháp này được áp dụng cho các sản phẩm được sản xuất trên cùng một dây chuyền với cùng nguyên liệu, nhân công và các chi phí bằng tiền khác.
Trình tự tính giá thành sản xuất theo phương pháp hệ số
Bước 1: Xác định hệ số quy đổi
Hệ số quy đổi là tỷ lệ giữa chi phí sản xuất của một sản phẩm so với chi phí sản xuất của một sản phẩm tiêu chuẩn. Hệ số quy đổi được xác định theo công thức:
Hệ số quy đổi = (Chi phí sản xuất của sản phẩm / Chi phí sản xuất của sản phẩm tiêu chuẩn)
Bước 2: Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu chuẩn được xác định bằng tổng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu chuẩn = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
Bước 3: Tính giá thành sản xuất của từng sản phẩm
Giá thành sản xuất của từng sản phẩm được xác định bằng cách nhân hệ số quy đổi của sản phẩm đó với giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu chuẩn.
Giá thành sản xuất của sản phẩm = Hệ số quy đổi của sản phẩm * Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu chuẩn
Ví dụ
Giả sử, một doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm A và B. Chi phí sản xuất của hai loại sản phẩm này được xác định như sau:
Loại sản phẩm | Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp | Chi phí nhân công trực tiếp | Chi phí sản xuất chung |
Sản phẩm A | 100.000 đồng | 200.000 đồng | 300.000 đồng |
Sản phẩm B | 150.000 đồng | 250.000 đồng | 350.000 đồng |
Giả sử, sản phẩm A được sản xuất với hệ số quy đổi là 1,5 và sản phẩm B được sản xuất với hệ số quy đổi là 2.
Theo phương pháp hệ số, giá thành sản xuất của hai loại sản phẩm như sau:
Loại sản phẩm | Giá thành sản xuất |
Sản phẩm A | 100.000 đồng * 1,5 = 150.000 đồng |
Sản phẩm B | 150.000 đồng * 2 = 300.000 đồng |
Như vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm A là 150.000 đồng và giá thành sản xuất của sản phẩm B là 300.000 đồng.
Ưu điểm của phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số đơn giản, dễ tính toán.
Phương pháp hệ số phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có đặc điểm tương tự nhau.
Nhược điểm của phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số chỉ có thể áp dụng cho các doanh nghiệp có hệ thống định mức chi phí sản xuất hoàn chỉnh.
Phương pháp hệ số không phản ánh chính xác chi phí sản xuất thực tế của từng sản phẩm.
6.3. Cách tính giá thành sản xuất theo phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp tổng cộng chi phí là phương pháp tính giá thành sản phẩm theo nguyên tắc cộng gộp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Giá thành sản phẩm = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng trực tiếp đi vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm,… của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí sản xuất không trực tiếp tác động đến sản phẩm cụ thể, mà tác động đến toàn bộ quá trình sản xuất, bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quản lý sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…
Để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tổng cộng chi phí, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
- Tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất là việc thu thập, phân loại và hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng loại chi phí, từng khoản mục, từng phân xưởng, bộ phận sản xuất,…
- Xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất. Giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng được tính theo công thức sau:
Giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng = Giá mua ghi trên hóa đơn + Các khoản thuế, phí không được hoàn lại – Các khoản giảm giá + Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
- Xác định chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được xác định theo thời gian làm việc của công nhân trực tiếp. Thời gian làm việc của công nhân trực tiếp được tính theo công thức sau:
Thời gian làm việc của công nhân trực tiếp = Thời gian sản xuất thực tế – Thời gian gián đoạn sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp được tính theo công thức sau:
Chi phí nhân công trực tiếp = Tiền lương, tiền công + Phụ cấp, bảo hiểm
Xác định chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được xác định theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp phân bổ trực tiếp
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất chung được phân bổ trực tiếp cho từng sản phẩm theo một tiêu thức phân bổ hợp lý, chẳng hạn như: khối lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm, sản lượng tiêu chuẩn,…
- Phương pháp phân bổ theo tỷ lệ cố định
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo một tỷ lệ cố định, chẳng hạn như: tỷ lệ chi phí sản xuất chung trên giá thành sản phẩm, tỷ lệ chi phí sản xuất chung trên giá trị sản xuất,…
- Phương pháp phân bổ theo phương pháp hệ số
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo một hệ số, được xác định dựa trên mối quan hệ giữa chi phí sản xuất chung và các yếu tố tác động đến chi phí sản xuất chung.
6.4. Cách tính giá thành sản xuất theo phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp tỷ lệ chi phí là phương pháp tính giá thành sản phẩm dựa trên tỷ lệ giữa chi phí sản xuất của từng đối tượng chịu chi phí so với tổng chi phí sản xuất. Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có đặc điểm tương đồng, có thể sử dụng chung một tiêu chuẩn phân bổ chi phí.
Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ chi phí
Để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ chi phí, cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành sản xuất
Tổng giá thành sản xuất được xác định bằng tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Xác định tỷ lệ chi phí của từng đối tượng chịu chi phí
Tỷ lệ chi phí của từng đối tượng chịu chi phí được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ chi phí = Chi phí của đối tượng chịu chi phí / Tổng giá thành sản xuất
Bước 3: Tính giá thành sản phẩm của từng đối tượng chịu chi phí
Giá thành sản phẩm của từng đối tượng chịu chi phí được xác định theo công thức sau:
Giá thành sản phẩm = Tỷ lệ chi phí * Tổng giá thành sản xuất
Ví dụ minh họa
Doanh nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm A và B, tổng giá thành sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ là 100 triệu đồng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm A là 20 triệu đồng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm B là 30 triệu đồng. Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm A là 10 triệu đồng, chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm B là 20 triệu đồng. Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp là 50 triệu đồng.
- Tỷ lệ chi phí của sản phẩm A là:
Tỷ lệ chi phí = Chi phí của sản phẩm A / Tổng giá thành sản xuất = 20 triệu đồng / 100 triệu đồng = 20%
- Tỷ lệ chi phí của sản phẩm B là:
Tỷ lệ chi phí = Chi phí của sản phẩm B / Tổng giá thành sản xuất = 30 triệu đồng / 100 triệu đồng = 30%
- Giá thành sản phẩm A là:
Giá thành sản phẩm = Tỷ lệ chi phí * Tổng giá thành sản xuất = 20% * 100 triệu đồng = 20 triệu đồng
- Giá thành sản phẩm B là:
Giá thành sản phẩm = Tỷ lệ chi phí * Tổng giá thành sản xuất = 30% * 100 triệu đồng = 30 triệu đồng
Như vậy, giá thành sản phẩm A là 20 triệu đồng và giá thành sản phẩm B là 30 triệu đồng.
Ưu điểm của phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có đặc điểm tương đồng.
Phương pháp này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân lực trong việc tính giá thành sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, sản phẩm thu được cùng loại.
Phương pháp này không phản ánh chính xác chi phí sản xuất của từng đối tượng chịu chi phí.
6.5. Cách tính giá thành sản xuất theo phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ là phương pháp tính giá thành sản phẩm chính dựa trên nguyên tắc loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có cùng một quy trình sản xuất bên cạnh việc thu được đầu ra là sản phẩm chính còn có cả sản phẩm phụ.
Điều kiện áp dụng phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Sản phẩm phụ không thuộc danh mục sản xuất chính.
Sản xuất sản phẩm phụ không phải là mục tiêu của doanh nghiệp.
Tỷ trọng về khối lượng và giá trị sản phẩm phụ phải chiếm tỷ trọng nhỏ so với sản phẩm chính (< 10%).
Cách tính giá thành sản xuất theo phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Bước 1: Tính tổng chi phí sản xuất
Tổng chi phí sản xuất được tính theo công thức:
Tổng chi phí sản xuất = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
Bước 2: Tính giá trị sản phẩm phụ
Giá trị sản phẩm phụ được tính theo công thức:
Giá trị sản phẩm phụ = Số lượng sản phẩm phụ x Giá thành sản phẩm phụ
Bước 3: Tính giá thành sản phẩm chính
Giá thành sản phẩm chính được tính theo công thức:
Giá thành sản phẩm chính = Tổng chi phí sản xuất – Giá trị sản phẩm phụ
Ví dụ
Một doanh nghiệp sản xuất đường mía, trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thu được 10 tấn rỉ mật. Chi phí sản xuất của 10 tấn rỉ mật là 200 triệu đồng. Tổng chi phí sản xuất của 100 tấn đường mía là 10 tỷ đồng.
Giá trị sản phẩm phụ được tính như sau:
- Giá trị sản phẩm phụ = 10 tấn x 200 triệu đồng/tấn = 2 tỷ đồng
- Giá thành sản phẩm chính được tính như sau:
- Giá thành sản phẩm chính = 10 tỷ đồng – 2 tỷ đồng = 8 tỷ đồng
Như vậy, giá thành của 1 tấn đường mía là 80 triệu đồng.
Ưu điểm của phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với các doanh nghiệp có sản lượng sản phẩm phụ nhỏ.
Phương pháp này giúp doanh nghiệp xác định chính xác giá thành sản phẩm chính, từ đó có cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
Nhược điểm của phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này không phù hợp với các doanh nghiệp có sản lượng sản phẩm phụ lớn.
Phương pháp này có thể dẫn đến việc bỏ qua một số chi phí liên quan đến sản phẩm phụ.
7. Các câu hỏi thường gặp của phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp của phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành:
Phương pháp tập hợp chi phí là gì?
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức thu thập, phân loại, hạch toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất. Có hai phương pháp tập hợp chi phí phổ biến là:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đối tượng chịu chi phí: Tập hợp chi phí theo từng đối tượng chịu chi phí, như sản phẩm, phân xưởng, bộ phận,…
- Phương pháp tập hợp chi phí theo yếu tố chi phí: Tập hợp chi phí theo các yếu tố cấu thành chi phí, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,…
Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp nào?
Có hai phương pháp tính giá thành sản phẩm phổ biến là:
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức: Tính giá thành sản phẩm dựa trên định mức chi phí sản xuất.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo thực tế: Tính giá thành sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
Khi nào nên sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức?
Nên sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức trong các trường hợp sau:
- Sản xuất sản phẩm có quy trình sản xuất ổn định, định mức chi phí sản xuất đã được xác định chính xác.
- Doanh nghiệp cần có thông tin giá thành sản phẩm để lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Khi nào nên sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo thực tế?**
Nên sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo thực tế trong các trường hợp sau:
- Sản xuất sản phẩm có quy trình sản xuất không ổn định, định mức chi phí sản xuất không chính xác.
- Doanh nghiệp cần có thông tin giá thành sản phẩm chính xác để tính giá bán sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm là gì?
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm bao gồm:
- Giá nguyên vật liệu: Giá nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung có thể chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của một số doanh nghiệp.
Cách phân bổ chi phí sản xuất chung là gì?
Có hai phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung phổ biến là:
- Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung theo tỷ lệ định mức: Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tỷ lệ định mức chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp trực tiếp: Phân bổ chi phí sản xuất chung trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí theo mối quan hệ nhân quả.
Cách xác định giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ là gì?
Giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định bằng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế tiêu hao cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Phương pháp đánh giá dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp: Giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định bằng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thực tế tiêu hao cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trên đây là một số thông tin về Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành là gì ? . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN