Miễn thuế thu nhập cá nhân là việc không phải nộp thuế TNCN đối với một số khoản thu nhập hoặc đối tượng nhất định. Vậy tiền phụ cấp xăng có cần đóng thuế thu nhập cá nhân không? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề
1. Tiền phụ cấp xăng xe cho nhân viên cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân không ?
1. Tiền phụ cấp xăng xe là gì?
Phụ cấp xăng xe là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động để bù đắp một phần chi phí xăng xe mà người lao động phải bỏ ra để đi lại phục vụ cho công việc. Phụ cấp xăng xe thường được áp dụng đối với những người lao động phải sử dụng phương tiện cá nhân để đi làm, chẳng hạn như nhân viên bán hàng, nhân viên giao hàng, nhân viên thị trường,…
Phụ cấp xăng xe được tính theo công thức sau:
Phụ cấp xăng xe = Số km đi lại trong tháng x Giá xăng xe tại thời điểm chi trả
Ví dụ, một nhân viên bán hàng phải đi lại 200 km trong tháng và giá xăng xe là 25.000 đồng/lít thì phụ cấp xăng xe của nhân viên đó là:
Phụ cấp xăng xe = 200 km x 25.000 đồng/lít = 5.000.000 đồng
2. Tiền phụ cấp xăng xe cho nhân viên cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân không ?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, tiền phụ cấp xăng xe cho nhân viên không phải chịu thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Phụ cấp xăng xe được trả cho người lao động căn cứ vào vị trí công việc, chức vụ và điều kiện lao động.
- Phụ cấp xăng xe được quy định tại một trong các văn bản sau:
- Hợp đồng lao động;
- Thỏa ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính của đơn vị;
- Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Trường hợp phụ cấp xăng xe không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Như vậy, tiền phụ cấp xăng xe cho nhân viên chỉ cần đáp ứng đủ hai điều kiện nêu trên là không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý:
- Đối với phụ cấp xăng xe trả cho người lao động khi đi công tác, thì khoản phụ cấp này chỉ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên và được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối với phụ cấp xăng xe trả cho người lao động trong trường hợp đi thực tế, thì khoản phụ cấp này chỉ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có đầy đủ hồ sơ chứng minh như:
- Giấy đề nghị thanh toán tiền đi lại, công tác;
- Bảng kê chi phí đi lại, công tác;
- Giấy xác nhận của người trực tiếp quản lý người lao động về việc đi thực tế;
- Hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định.
3. Phụ cấp xăng xe cho nhân viên được xem là chi phí gì khi tính thuế nào ?
Phụ cấp xăng xe cho nhân viên được xem là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, khoản chi phí này được quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau:
- Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động
- Chi tiền lương, tiền công cho người lao động là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và quy định của pháp luật lao động, bao gồm:
- Chi tiền xăng, điện, nước, điện thoại, internet, chi phí đi lại, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương tăng ca, tiền nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ Tết, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, kinh phí công đoàn, chi phí đào tạo, bồi dưỡng, chi phí hội nghị, hội thảo, chi cho hoạt động văn hóa, thể thao và các khoản chi có tính chất phúc lợi khác cho người lao động…
Như vậy, phụ cấp xăng xe cho nhân viên là một khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi này phải được quy định trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
- Khoản chi này phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
- Khoản chi này phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Cách tính thuế TNCN đối với phụ cấp xăng xe không được miễn thuế
Quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Phụ cấp xăng xe – Mức phụ cấp xăng xe không chịu thuế
Thuế suất = 5% đối với thu nhập từ 3 triệu đồng trở xuống
Thuế suất = 10% đối với thu nhập từ trên 3 triệu đồng đến 15 triệu đồng
Thuế suất = 15% đối với thu nhập trên 15 triệu đồng
Ví dụ, một nhân viên bán hàng được nhận phụ cấp xăng xe là 5 triệu đồng trong tháng. Mức phụ cấp xăng xe không chịu thuế là 0,25 tháng lương tối thiểu vùng ở khu vực thành thị, tương đương với 1,4 triệu đồng. Như vậy, thu nhập tính thuế là 5 triệu đồng – 1,4 triệu đồng = 3,6 triệu đồng. Thuế TNCN phải nộp là 3,6 triệu đồng x 5% = 180.000 đồng.
Cách kê khai thuế TNCN đối với phụ cấp xăng xe không được miễn thuế trong tờ khai quyết toán thuế TNCN được quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Tại mục B, phần I, chỉ tiêu 2: Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
- Tại mục C, phần I, chỉ tiêu 14: Thu nhập được miễn thuế
- Tại mục B, phần II, chỉ tiêu 2: Tổng thu nhập chịu thuế
- Tại mục C, phần II, chỉ tiêu 5: Tổng thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ
- Tại mục E, chỉ tiêu 1: Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Người lao động có thể tự kê khai thuế TNCN hoặc ủy quyền cho người sử dụng lao động thực hiện việc kê khai thuế TNCN.
5. Một số câu hỏi về phụ cấp xăng xe
Câu hỏi: Mức phụ cấp xăng xe tối đa không bị tính thuế TNCN
Mức phụ cấp xăng xe tối đa không bị tính thuế TNCN được quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Mức phụ cấp xăng xe tối đa không quá 0,25 tháng lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở khu vực thành thị.
- Mức phụ cấp xăng xe tối đa không quá 0,2 tháng lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở khu vực nông thôn.
Lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Khu vực I: 4.420.000 đồng/tháng
- Khu vực II: 3.920.000 đồng/tháng
- Khu vực III: 3.430.000 đồng/tháng
Như vậy, mức phụ cấp xăng xe tối đa không bị tính thuế TNCN đối với người lao động làm việc ở khu vực thành thị là:
0,25 tháng lương tối thiểu vùng = 0,25 x 4.420.000 đồng/tháng = 1.105.000 đồng/tháng
Mức phụ cấp xăng xe tối đa không bị tính thuế TNCN đối với người lao động làm việc ở khu vực nông thôn là:
0,2 tháng lương tối thiểu vùng = 0,2 x 3.920.000 đồng/tháng = 784.000 đồng/tháng
Ví dụ, một nhân viên bán hàng làm việc ở khu vực thành thị được nhận phụ cấp xăng xe là 2 triệu đồng/tháng. Mức phụ cấp xăng xe không chịu thuế là 1.105.000 đồng/tháng. Như vậy, khoản phụ cấp xăng xe 2 triệu đồng/tháng này không phải chịu thuế TNCN.
Câu hỏi: Người lao động có được tự tính phụ cấp xăng xe không?
Người lao động không được tự tính phụ cấp xăng xe. Phụ cấp xăng xe phải được quy định cụ thể trong thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của doanh nghiệp, hợp đồng lao động hoặc quy định khác của người sử dụng lao động.
Câu hỏi: Người sử dụng lao động có được phép không trả phụ cấp xăng xe cho người lao động?
Người sử dụng lao động có quyền không trả phụ cấp xăng xe cho người lao động, trừ trường hợp phụ cấp xăng xe được quy định trong thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của doanh nghiệp, hợp đồng lao động hoặc quy định khác của người sử dụng lao động.
Câu hỏi: Người lao động có phải kê khai phụ cấp xăng xe trong tờ khai quyết toán thuế TNCN không?
Người lao động chỉ phải kê khai phụ cấp xăng xe trong tờ khai quyết toán thuế TNCN nếu phụ cấp xăng xe đó không được miễn thuế TNCN.
Trên đây là một số thông tin về Phụ cấp xăng xe có được miễn thuế TNCN hay không?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.