0764704929

Tổng hợp các bài tập phân tích báo cáo tài chính có lời giải

Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là công cụ hữu ích giúp nhà đầu tư, nhà quản lý, các bên liên quan hiểu rõ hơn về năng lực tài chính, khả năng sinh lời, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Bài viết này, ACC cung cấp một số câu hỏi trắc nghiệm và bài tập phân tích báo cáo tài chính có đáp án, giúp người học rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp một cách bài bản và hiệu quả.

Phân tích báo cáo tài chính bài tập có đáp án
Phân tích báo cáo tài chính bài tập có đáp án

1. Bài tập phân tích tài chính doanh nghiệp có lời giải

Doanh nghiệp X dự định đầu tư 1.000 triệu đông vào một phản xưởng sản xuất mới, trong đó, đầu tư về TSCĐ là 800 triệu đồng và đầu tư về văn lưu động thương xuyên là 200 triệu đồng. Công suất theo thiết kử của phản xưởng là 5.500 sản phẩm/ năm. Chí phí cố định kinh doah chưa kể chi phí khấu hao là 100 triệu/ năm. Chi phí biển đối cho một sản phẩm là 50.000 đồng, giả bán một sản phẩm (chưa có thuế gtgt) là 100.000 đồng

Hãy cho biết doanh nghiệp có hòa vốn không nếu đoanh nghiệp sử dụng hoàn toàn vốn chủ sở hữu để đầu tư?

Nêu doanh nghiệp đâu tư 50% hoặc đầu tư hoàn toàn bằng vấn vay với lãi suất 10% năm. Khi đo doanh nghiệp có hoàn vốn không?

LỜI GIẢI:

Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu:

– Tổng vốn đầu tư vào phản xưởng mới: 1.000 triệu đồng

  • TSCĐ (cố định): 800 triệu đồng
  • Vốn lưu động thường xuyên: 200 triệu đồng

– Chi phí cố định chưa kể chi phí khấu hao: 100 triệu đồng/ năm

– Chi phí biên đội cho một sản phẩm: 50.000 đồng

– Giá bán một sản phẩm (chưa có thuế GTGT): 100.000 đồng

Doanh thu và chi phí sản xuất:

  • Doanh thu dự kiến từ sản phẩm: 100.000 đồng/sản phẩm
  • Sản lượng sản phẩm dự kiến: 5.500 sản phẩm/năm

Doanh thu dự kiến = 100.000 đồng/sản phẩm × 5.500 sản phẩm = 550 triệu đồng/năm

Chi phí biên đội dự kiến = 50.000 đồng/sản phẩm × 5.500 sản phẩm = 275 triệu đồng/năm

Chi phí cố định chưa kể chi phí khấu hao: 100 triệu đồng/năm

Tổng chi phí dự kiến = Chi phí biên đội + Chi phí cố định = 275 triệu đồng + 100 triệu đồng = 375 triệu đồng/năm

Lãi ròng dự kiến:

Lãi ròng = Doanh thu – Tổng chi phí = 550 triệu đồng – 375 triệu đồng = 175 triệu đồng/năm

Điều kiện hòa vốn:

Điều kiện hòa vốn xảy ra khi lãi ròng bằng hoặc lớn hơn chi phí vốn vay nếu có.

Trường hợp đầu tư 50% bằng vốn vay:

  • Vốn vay: 500 triệu đồng (50% tổng vốn đầu tư)
  • Lãi suất vay: 10%/năm

Chi phí lãi hằng năm:

Chi phí lãi = Vốn vay × Lãi suất vay = 500 triệu đồng × 10% = 50 triệu đồng/năm

Lãi ròng sau thuế:

Lãi ròng sau thuế = Lãi ròng – Chi phí lãi

Lãi ròng sau thuế = 175 triệu đồng – 50 triệu đồng = 125 triệu đồng/năm

Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp X có hòa vốn vì lãi ròng dự kiến (175 triệu đồng/năm) lớn hơn chi phí cố định và chi phí vốn không có (100 triệu đồng/năm).

Đầu tư 50% bằng vốn vay: Doanh nghiệp X cũng có hòa vốn vì lãi ròng sau thuế (125 triệu đồng/năm) vẫn đủ để chi trả chi phí lãi vay (50 triệu đồng/năm) và chi phí khác.

2. Trắc nghiệm phân tích báo cáo tài chính

Câu 1. Phân tích báo cáo tài chính là gì?

A.Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập, xử lý và đánh giá thông tin trên báo cáo tài chính để đưa ra các nhận định, đánh giá về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

B.Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập, xử lý và đánh giá thông tin trên báo cáo tài chính để đưa ra các quyết định đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.

C.Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập, xử lý và đánh giá thông tin trên báo cáo tài chính để đưa ra các dự báo về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

Câu 2. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là gì?

A.Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là để đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

B.Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là để đưa ra các quyết định đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.

CMục đích của phân tích báo cáo tài chính là để đưa ra các dự báo về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

Câu 3. Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính là gì?

A.Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính là các doanh nghiệp

B.Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính là các nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan khác.

C.Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính là các doanh nghiệp, nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan khác.

Câu 4. Có mấy phương pháp phân tích báo cáo tài chính?

A.Có 4 phương pháp phân tích báo cáo tài chính: phân tích theo chiều dọc, phân tích theo chiều ngang, phân tích theo tỷ số và phân tích theo ngành.

B.Có 5 phương pháp phân tích báo cáo tài chính: phân tích theo chiều dọc, phân tích theo chiều ngang, phân tích theo tỷ số, phân tích theo ngành và phân tích theo thời gian.

C.Có 6 phương pháp phân tích báo cáo tài chính: phân tích theo chiều dọc, phân tích theo chiều ngang, phân tích theo tỷ số, phân tích theo ngành, phân tích theo thời gian và phân tích theo dự báo.

Câu 5. Phân tích theo chiều dọc là gì?

A.Phân tích theo chiều dọc là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo từng thời kỳ để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu đó.

B.Phân tích theo chiều dọc là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo từng ngành nghề để đánh giá sự so sánh của các chỉ tiêu đó.

C.Phân tích theo chiều dọc là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo từng thời kỳ và từng ngành nghề để đánh giá sự biến động và so sánh của các chỉ tiêu đó.

Câu 6. Phân tích theo chiều ngang là gì?

A.Phân tích theo chiều ngang là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo từng thời kỳ để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu đó.

B.Phân tích theo chiều ngang là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo từng ngành nghề để đánh giá sự so sánh của các chỉ tiêu đó.

C.Phân tích theo chiều ngang là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo từng thời kỳ và từng ngành nghề để đánh giá sự biến động và so sánh của các chỉ tiêu đó.

Câu 7. Phân tích theo tỉ số là gì?

A.Phân tích theo tỉ số là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo từng thời kỳ để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu đó.

B.Phân tích theo tỉ số là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo từng ngành nghề để đánh giá sự so sánh của các chỉ tiêu đó.

C.Phân tích theo tỉ số là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo từng thời kỳ và từng ngành nghề để đánh giá sự biến động, so sánh và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó.

Câu 8. Trong cuộc trao đổi chuyên môn về phân tích kinh tế tài chính, dưới đây là những phát biểu của các chuyên gia về phân tích báo cáo tài chính. “Phân tích báo cáo tài chính là vận dụng các công cụ, kỹ thuật để phân tích các thông tin trên báo cáo tài chính và các dữ liệu có liên quan nhằm…”

A.Đưa ra những con số chính xác về tài chính phục vụ cho quyết định kinh doanh

B.Đưa ra những con số chính xác về tài chính phục vụ cho quyết định đầu tư

C.Đưa ra những ước tính về tài chính hỗ trợ cho quyết định kinh doanh, tài chính đầu tư

Câu 9. Các bộ phận cơ bản của phân tích báo cáo tài chính gồm

A.Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp

B.Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, phân tích kế toán, phân tích tài chính, phân tích triển vọng, định giá doanh nghiệp

C.Phân tích kế toán, phân tích tài chính, phân tích triển vọng

Câu 10. Phân tích các yếu tố từ môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp giúp phân tích báo cáo tài chính đưa ra những thông tin

A.Chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp

B.Những cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp

C.Những điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động kinh doanh, tài chính tại doanh nghiệp

Câu 11. Phân tích các yếu tố từ môi trường kinh doanh bên trong doanh nghiệp giúp phân tích báo cáo tài chính đưa ra những thông tin A.Chính xác về tình hình nguồn nhân lực kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai

B.Những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp

C.Những cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp

3. Bài tập phân tích báo cáo tài chính có lời giải

Bài tập 1

Cho bảng cân đối kế toán của công ty HILO như sau:

(ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu 31/12/2023 31/12/2022
Tài sản 1,000 800
Nợ phải trả 600 400
Vốn chủ sở hữu 400 400

Yêu cầu:

  • Phân tích cơ cấu tài sản của công ty HILO.
  • Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty HILO.
  • Đánh giá tình hình tài chính của công ty HILO.

LỜI GIẢI:

  • Phân tích cơ cấu tài sản của công ty HILO

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản là:

(100/1,000) * 600 = 60%

Tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản là:

(100/1,000) * 400 = 40%

Như vậy, cơ cấu tài sản của công ty HILO là:

  • Tài sản ngắn hạn: 60%
  • Tài sản dài hạn: 40%

Cơ cấu tài sản của công ty HILO có xu hướng tập trung vào tài sản ngắn hạn, thể hiện qua tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản tăng từ 50% lên 60%. Điều này cho thấy công ty HILO đang sử dụng nhiều vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.

  • Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty HILO

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn là:

(100/1,000) * 400 = 40%

Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn là:

(100/1,000) * 600 = 60%

Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của công ty HILO là:

  • Vốn chủ sở hữu: 40%
  • Nợ phải trả: 60%

Cơ cấu nguồn vốn của công ty HILO có xu hướng tập trung vào nợ phải trả, thể hiện qua tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn tăng từ 50% lên 60%. Điều này cho thấy công ty HILO đang sử dụng nhiều vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.

  • Đánh giá tình hình tài chính của công ty HILO

Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty HILO có xu hướng tập trung vào tài sản ngắn hạn và nợ phải trả. Điều này cho thấy công ty HILO đang sử dụng nhiều vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Tình hình này có thể tiềm ẩn rủi ro cho công ty HILO, đặc biệt là trong trường hợp lãi suất tăng cao hoặc thị trường kinh tế suy thoái.

Để cải thiện tình hình tài chính, công ty HILO cần cân đối lại cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của mình. Cụ thể, công ty HILO cần tăng tỷ trọng tài sản dài hạn và vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn và nợ phải trả. Điều này sẽ giúp công ty HILO giảm thiểu rủi ro và nâng cao khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn.

Bài tập 2

Công ty WU có số liệu như sau: Lợi nhuận sau thuế là 10 tỷ đồng. Tổng nợ phải trả là 20 tỷ đồng, trong đó có 30% là khoản vay với lãi suất 5%/năm. ROE của công ty là 30% và thuế suất thuế TNDN là 22%.

Yêu cầu: Hãy xác định ROA và Hệ số nợ của công ty. Từ những con số trên đưa ra đánh giá sơ bộ về tình hình của công ty WU

LỜI GIẢI:

Lãi vay năm nay là: 20*30%*5% = 0,3 (tỷ đồng)

Ta có công thức: ROE = Lợi nhuận sau thuế/VCSH bình quân

<=> 10 tỷ/VCSH bình quân = 30%

=> VCSH bình quân = 33,33 (tỷ đồng)

Mà Tổng tài sản = VCSH + NPT + Tổng nguồn vốn

Ta có công thức: ROA = Lợi nhuận sau thuế/TS bình quân 

=> 10 tỷ/20 tỷ + 33,33 tỷ = 0,19 (lần) hay 19%

Hệ số cần tìm là:

Hệ số nợ = NPT/Tổng VCSH = 20/53,33 = 0,37 (lần) hay 37%

Nhận xét: VCSH (33,33 tỷ) chiếm tỷ trọng lớn hơn NPT (20 tỷ). Qua đó, có thể thấy công ty WU khá chủ động trong việc sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.

Bài tập 3 

Số liệu một số chỉ tiêu tài chính trong năm N của công ty MDA như sau:

(ĐVT: Triệu đồng)

Tài sản ngắn hạn bình quân 3,000
Hàng tồn kho bình quân 600
Nợ ngắn hạn bình quân 3,200
Doanh thu thuần 66,000

Yêu cầu: Tính hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và số vòng quay của TSNH của công ty trong năm N? Cho biết ý nghĩa của các chỉ tiêu và đưa ra nhận xét, đánh giá.

LỜI GIẢI:

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của TSNH trong năm N là:

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn = 3.000/3,200 = 0,9375 (lần) hay 93,75%

Số vòng quay của TSNH trong năm N là:

Số vòng quay của TSNH = doanh thu thuần/TSNH bình quân = 66,000/3,000 = 22 (vòng)

Nhận xét:

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (0,9375 < 1), trong đó TS ngắn hạn bình quân < nợ ngắn hạn bình quân nên chứng tỏ công ty MDA đang trong quá trình mạo hiểm về mặt tài chính, khả năng trả nợ yếu, trong tương lai có thể sẽ gặp nhiều khó khăn tiềm ẩn về tài chính trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn.

Ta thấy vòng quay của TSNH là 22 vòng. Nếu vòng quay TSNH cao, cho thấy thời gian sử dụng TSNH của doanh nghiệp càng thấp và không có khả năng tạo ra lợi nhuận. Nếu vòng quay TSNH càng thấp, cho thấy thời gian sử dụng TSNH của doanh nghiệp càng cao và có khả năng tạo ra lợi nhuận.

Bài tập 4 

Cho số liệu phân tích tại công ty ZAZ như sau:

(ĐVT: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu 31/12/N 31/12/N-1 31/12/N-2
TS ngắn hạn 18.750 11.360 9.940
TS dài hạn 31.200 20.500 18.770
Nợ phải trả 22.300 10.780 13.550
Tổng TS 49.950 31.860 28.710

Bổ sung:

Chỉ tiêu Năm N Năm N-1 +/- %
Doanh thu thuần 70.700 61.850 +8.850 +14,3%
Lợi nhuận sau thuế 4.500 3.110 +1.390 +44,69%

Yêu cầu: 

  • Phân tích ROA theo mô hình Dupont kết hợp với phương pháp loại trừ
  • Phân tích ROE theo mô hình Dupont kết hợp với phương pháp loại trừ

LỜI GIẢI:

  • Phân tích ROA theo mô hình Dupont kết hợp với phương pháp loại trừ

Ta có các công thức tính các chỉ số năm N như sau:

TS bình quân = (Tổng TS năm N + Tổng TS năm N-1)/2

TAT = Doanh thu thuần năm N/TS bình quân năm N

ROS = Lợi nhuận sau thuế năm N/Doanh thu thuần năm N

ROA = TAT năm N*ROS năm N

Các chỉ số năm N-1 áp dụng tương tự, ta có bảng số liệu như sau:

Chỉ tiêu N N-1 N so với N-1
+/- %
TS bình quân 40.905 30.285 +10.620 +35,067%
TAT (vòng) 1,728 2,04 -0,312
ROS (lần) 0,064 0,05 +0,014
ROA (lần) 0,1106 0,102 +0,008 +7,72%

– Nhận xét: Nếu như năm N, 1 đồng TS bình quân có thể tạo ra 0,1106 đồng LNST thì năm N-1 tạo ra 0,102 đồng LNST, tỷ suất sinh lời của tài sản năm N so với năm N-1 tăng 0,008 lần tương ứng với tốc độ giảm 7,27%. Như vậy, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản đã tăng, do sự ảnh hưởng của hai nhân tố: TAT và ROS.

– Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố số vòng quay của tài sản là:

(TAT năm N – TAT năm N-1) * ROS năm N-1  =  (1,728 – 2,04)*0,05 = 0,0156 lần. 

Do số vòng quay của tài sản năm N giảm 0,312 lần đã làm cho ROA tăng 0,0156 lần.

+ Mức ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần là:

(TAT năm N* (ROS năm N – ROS năm N-1)     = 1,728 *( 0,064 – 0,05) = +0,024 lần.  

Do tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần năm N tăng 0,014 lần đã làm cho ROA tăng 0,024 lần

+ Nhận xét: Mặc dù TAT làm cho ROA giảm nhưng ROS làm ROA tăng nhanh hơn mức giảm của TAT. TAT của doanh nghiệp giảm sút, khả năng tạo ra DT của TS bị giảm nhẹ so với năm trước. Cụ thể nếu như ở năm N-1, 1 đồng TS sẽ sinh ra 2,04 lần trong khi năm N, 1 đồng TS chỉ sinh ra 1,728 đồng DT thuần. Muốn TAT tăng thì DN cần tăng DT sao cho tốc độ tăng của DT nhanh hơn tốc độ tăng của TS. 

  • Phân tích ROE theo mô hình Dupont kết hợp với phương pháp loại trừ

Ta có phương trình Dupont: ROE = AFL*ROA

ROE năm N = 1,68*0,1106 = 0,186

ROE năm N-1 = 1,67*0,102 = 0,17

– Nhận xét: Nếu như năm N-1 đồng VCSH bình quân có thể tạo ra 0,17 đồng LNST thì năm N tạo ra 0,186 đồng LNST, tỷ suất sinh lời của VCSH năm N so với năm N-1 tăng 0,016 lần tương ứng với tốc độ giảm 9.4%. Như vậy, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH đã tăng, do sự ảnh hưởng của ba nhân tố: AFL, TAT, ROS

– Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố số vòng quay của tài sản là:

(TAT năm N – TAT năm N-1)*ROS năm N-1 = (1,728 – 2,04)*0,05 = 0,0156 lần. 

Do số vòng quay của tài sản năm N giảm 0,312 lần đã làm cho ROA tăng 0,0156 lần.

+ Mức ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của DT thuần là:

TAT năm N*(ROS năm N – ROS năm N-1) = 1,728 *( 0,064 – 0,05) = + 0,024 lần.  

Do tỷ suất sinh lời của DT thuần năm N tăng 0,014 lần đã làm cho ROA tăng 0,024 lần.

+ Nhận xét: Mặc dù TAT làm cho ROA giảm nhưng ROS làm ROA tăng nhanh hơn mức giảm của TAT. TAT của DN giảm sút, khả năng tạo ra DT của TS bị giảm nhẹ so với năm trước. Cụ thể nếu như ở năm N-1, 1 đồng TS sẽ sinh ra 2,04 lần trong khi năm N, 1 đồng TS chỉ sinh ra 1,728 đồng DT thuần. Muốn TAT tăng thì DN cần tăng DT sao cho tốc độ tăng của DT nhanh hơn tốc độ tăng của TS.

Trên đây là một số câu hỏi trắc nghiệm và bài tập phân tích báo cáo tài chính có lời giải . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929