Căn cứ quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền bản quyền, tiền đào tạo, chi phí hội nghị, hội thảo, chi cho việc đi lại, từ thiện, nhân đạo, hỗ trợ từ thiện, nhân đạo, khuyến học, tài trợ, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, cho thuê tài sản, cho vay tài sản, chuyển nhượng vốn, trúng thưởng, thừa kế, quà tặng, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, quyền sử dụng đất và các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho cá nhân. Vậy cách để không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như thế nào ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ
1. Quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là gì?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ một khoản tiền từ thu nhập của cá nhân để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Căn cứ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả.
Thuế suất khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế suất khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo biểu lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:
Thu nhập chịu thuế | Thuế suất |
Từ 0 – 5 triệu đồng | 5% |
Từ 5 triệu đồng – 10 triệu đồng | 10% |
Từ 10 triệu đồng – 15 triệu đồng | 15% |
Từ 15 triệu đồng – 20 triệu đồng | 20% |
Từ 20 triệu đồng trở lên | 25% |
Thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được khấu trừ trước khi trả cho cá nhân.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ
Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ được xác định theo công thức sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất
Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, cá nhân được giảm trừ các khoản sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng
- Giảm trừ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là chứng từ do tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập của cá nhân.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công phải có các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập
- Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
- Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ
- Ngày khấu trừ thuế
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được lập thành 02 liên, có thể lập bằng giấy hoặc bằng hình thức điện tử.
2. Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN)
Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) là mẫu được sử dụng để cá nhân cam kết về thu nhập của mình để không bị khấu trừ thuế TNCN 10% theo quy định của pháp luật.
Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN) bao gồm các nội dung sau:
- Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Tên cá nhân nhận thu nhập.
- Số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân.
- Mã số thuế của cá nhân.
- Loại thu nhập.
- Mức thu nhập chịu thuế.
- Kỳ tính thuế.
- Số thuế khấu trừ.
3. Điều kiện để thực hiện bản Cam kết 08/CK-TNCN
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân chỉ được lập bản cam kết 08/CK-TNCN để không bị khấu trừ thuế TNCN tại nguồn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng.
- Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên.
Cụ thể, về điều kiện thứ nhất, tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên được hiểu là tổng số tiền mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập, bao gồm cả tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác.
Về điều kiện thứ hai, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng được hiểu là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả không thuộc đối tượng phải ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Về điều kiện thứ ba, chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên được hiểu là cá nhân không có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài hoặc thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài nhưng đã được khấu trừ thuế tại nguồn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì không được lập bản cam kết 08/CK-TNCN để không bị khấu trừ thuế TNCN tại nguồn.
Trên đây là một số thông tin về Cách để không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn