Thanh toán bù trừ công nợ là hình thức thanh toán mà hai bên có khoản nợ lẫn nhau sẽ thỏa thuận bù trừ cho nhau, nghĩa là bên có nợ ít sẽ thanh toán cho bên có nợ nhiều, phần chênh lệch sẽ được bên có nợ nhiều thanh toán cho bên có nợ ít bằng tiền hoặc bằng hình thức khác. Vậy có được khấu trừ thuế khi thanh toán bù trừ công nợ không ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Thanh toán bù trừ công nợ là gì ?
Thanh toán bù trừ công nợ là một hình thức thanh toán trong đó hai bên có khoản nợ với nhau thực hiện việc thanh toán bằng cách khấu trừ khoản nợ của một bên cho khoản nợ của bên còn lại.
Điều kiện thanh toán bù trừ công nợ
Để có thể thanh toán bù trừ công nợ, hai bên cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Hai bên phải có khoản nợ với nhau: Hai bên phải có khoản nợ với nhau về tiền, hàng hóa, dịch vụ hoặc các khoản khác.
- Hai bên phải có sự đồng ý của nhau: Hai bên phải có sự đồng ý của nhau về việc thanh toán bù trừ công nợ.
- Hai bên phải có đủ giấy tờ, chứng từ liên quan: Hai bên phải có đủ giấy tờ, chứng từ liên quan đến khoản nợ của mình để chứng minh cho việc thanh toán bù trừ công nợ.
Ưu điểm của thanh toán bù trừ công nợ
Thanh toán bù trừ công nợ có những ưu điểm sau:
- Tiết kiệm chi phí: Thanh toán bù trừ công nợ giúp hai bên tiết kiệm chi phí thanh toán, bao gồm chi phí in ấn, chi phí chuyển tiền, chi phí lưu ký,…
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác: Thanh toán bù trừ công nợ giúp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa hai bên, tạo điều kiện cho việc kinh doanh, buôn bán của hai bên.
- Giảm thiểu rủi ro: Thanh toán bù trừ công nợ giúp giảm thiểu rủi ro về chậm thanh toán, không thanh toán của một trong hai bên.
Nhược điểm của thanh toán bù trừ công nợ
Thanh toán bù trừ công nợ cũng có những nhược điểm sau:
- Có thể dẫn đến tranh chấp: Nếu hai bên không thỏa thuận rõ ràng về việc thanh toán bù trừ công nợ thì có thể dẫn đến tranh chấp.
- Có thể ảnh hưởng đến dòng tiền: Nếu hai bên có khoản nợ chênh lệch lớn thì có thể ảnh hưởng đến dòng tiền của một trong hai bên.
Hướng dẫn cách thanh toán bù trừ công nợ
Để thanh toán bù trừ công nợ, hai bên cần thực hiện các bước sau:
- Lập biên bản thanh toán bù trừ công nợ: Biên bản thanh toán bù trừ công nợ là văn bản ghi nhận việc hai bên đồng ý thanh toán bù trừ công nợ. Biên bản thanh toán bù trừ công nợ phải có đầy đủ các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của hai bên.
- Số lượng, giá trị, ngày lập, ngày ký của các chứng từ liên quan đến khoản nợ của hai bên.
- Số tiền còn phải thanh toán sau khi bù trừ.
- Ký và đóng dấu: Biên bản thanh toán bù trừ công nợ phải được ký và đóng dấu bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của hai bên.
- Giao biên bản cho nhau: Mỗi bên giữ một bản biên bản thanh toán bù trừ công nợ.
- Hoàn thành việc thanh toán bù trừ: Hai bên thực hiện việc thanh toán bù trừ theo nội dung đã thỏa thuận trong biên bản.
2. Hồ sơ thanh toán bù trừ gồm những gì ?
- Hồ sơ thanh toán bù trừ là tập hợp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để thực hiện việc thanh toán bù trừ giữa các bên có liên quan. Hồ sơ thanh toán bù trừ thường bao gồm các giấy tờ sau:
- Hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng thương mại: Hợp đồng là căn cứ pháp lý để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thanh toán bù trừ.
- Biên bản nghiệm thu, biên bản giao hàng hoặc biên bản xuất kho: Biên bản này là căn cứ để xác định số lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ đã được giao, nhận.
- Thanh lý hợp đồng: Thanh lý hợp đồng là căn cứ để xác định số tiền còn phải thanh toán sau khi đã trừ đi số tiền đã thanh toán trước đó.
- Bảng đối chiếu công nợ: Bảng đối chiếu công nợ là căn cứ để xác định số tiền còn phải thanh toán của mỗi bên.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là căn cứ để xác nhận việc thanh toán bù trừ đã được thực hiện.
Ngoài ra, hồ sơ thanh toán bù trừ có thể bao gồm các giấy tờ khác tùy theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của các bên.
Việc lập hồ sơ thanh toán bù trừ đầy đủ và chính xác sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của các bên có liên quan và tránh được những tranh chấp phát sinh.
3. Bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế hay không ?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Bù trừ công nợ là một hình thức thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau. Khi bù trừ công nợ, doanh nghiệp không thực hiện việc thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ xóa bớt số nợ của nhau trên sổ sách kế toán.
Như vậy, bù trừ công nợ là một hình thức thanh toán hợp pháp giữa các doanh nghiệp. Do đó, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bù trừ công nợ được coi là chi phí hợp lý và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Tuy nhiên, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bù trừ công nợ cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phù hợp với mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
- Không vượt quá mức quy định của pháp luật
Ví dụ
- Công ty A và Công ty B là hai doanh nghiệp có quan hệ mua bán hàng hóa với nhau. Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, Công ty A còn nợ Công ty B 100 triệu đồng. Công ty A và Công ty B thống nhất bù trừ công nợ này và Công ty A không phải thanh toán thêm 100 triệu đồng cho Công ty B.
- Khoản chi phí 100 triệu đồng mà Công ty A đã thực hiện để mua hàng hóa từ Công ty B là một khoản chi phí hợp lý và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trên đây là một số thông tin về Có được khấu trừ thuế khi thanh toán bù trừ công nợ không?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn