0764704929

Khấu trừ thuế gtgt là gì? Các phương pháp khấu trừ thuế gtgt

Khấu trừ thuế gtgt là một hình thức khấu trừ thuế mà theo đó, người nộp thuế không phải nộp thuế trực tiếp vào ngân sách nhà nước, mà được khấu trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Vậy khấu trừ thuế gtgt là gì ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn 

Khấu trừ thuế gtgt là gì Các phương pháp khấu trừ thuế gtgt
Khấu trừ thuế gtgt là gì Các phương pháp khấu trừ thuế gtgt

1. Thuế VAT khấu trừ là gì?

Thuế VAT khấu trừ là thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo quy định của Luật Thuế GTGT.

Thuế VAT khấu trừ được khấu trừ từ số thuế VAT đầu ra khi nộp thuế VAT cho cơ quan thuế.

Mục đích của khấu trừ thuế VAT là để phản ánh đúng bản chất của thuế VAT, nghĩa là thuế VAT được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng. Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, họ đã nộp thuế VAT cho nhà cung cấp. Doanh nghiệp được khấu trừ số thuế VAT đầu vào này để giảm số thuế VAT phải nộp cho cơ quan thuế.

Điều kiện khấu trừ thuế VAT

Theo quy định của Luật Thuế GTGT, thuế VAT đầu vào được khấu trừ khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng (tính theo giá đã bao gồm thuế GTGT) và trường hợp thanh toán bằng tiền mặt cho người bán hàng hóa, dịch vụ ở khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế – xã hội khó khăn).
  • Có chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Các trường hợp không được khấu trừ thuế VAT
  • Theo quy định của Luật Thuế GTGT, thuế VAT đầu vào không được khấu trừ khi thuộc các trường hợp sau:

Mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn giá trị gia tăng.

Mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho mục đích cá nhân, không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh nhưng không sử dụng cho sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT.

Hồ sơ khấu trừ thuế VAT

Doanh nghiệp cần lưu giữ các hồ sơ sau để phục vụ cho việc khấu trừ thuế VAT:

  • Hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.
  • Chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Hướng dẫn khấu trừ thuế VAT
  • Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế VAT theo các bước sau:
  • Tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
  • Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ (trừ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ)
  • Tính số thuế GTGT đầu ra:
  • Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số tiền thuế GTGT phải nộp theo quy định của pháp luật
  • Tính số thuế GTGT phải nộp:
  • Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
  • Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra, doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT cho phần chênh lệch.
  • Dưới đây là một số ví dụ về khấu trừ thuế VAT:
  • Doanh nghiệp A mua máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp A được khấu trừ thuế VAT đầu vào đối với số tiền thuế VAT ghi trên hóa đơn mua máy móc, thiết bị.
  • Doanh nghiệp B mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa. Doanh nghiệp B được khấu trừ thuế VAT đầu vào đối với số tiền thuế VAT ghi trên hóa đơn mua nguyên vật liệu.
  • Doanh nghiệp C mua dịch vụ vận tải để vận chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp C được khấu trừ thuế VAT đầu vào đối với số tiền thuế VAT ghi trên hóa đơn mua dịch vụ vận tải.

2. Đặc điểm, vai trò và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

2.1. Đặc điểm thuế VAT khấu trừ

Thuế VAT khấu trừ là phương pháp tính thuế VAT theo đó người bán hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ số thuế VAT đầu vào đã trả của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế VAT.

Thuế VAT khấu trừ có những đặc điểm sau:

Là phương pháp tính thuế VAT phổ biến

Hiện nay, đa số các doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp khấu trừ thuế VAT. Phương pháp này được đánh giá là công bằng, phù hợp với bản chất của thuế VAT là thuế giá trị gia tăng.

Tính thuế theo từng giai đoạn sản xuất, kinh doanh

Thuế VAT khấu trừ được tính theo từng giai đoạn sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp được khấu trừ thuế VAT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế VAT.

Giảm số thuế VAT phải nộp

Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ sẽ được trừ khỏi số thuế VAT phải nộp của doanh nghiệp. Do đó, phương pháp khấu trừ thuế VAT sẽ giúp doanh nghiệp giảm số thuế phải nộp.

Cần tuân thủ các điều kiện để được khấu trừ thuế VAT đầu vào

Để được khấu trừ thuế VAT đầu vào, doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện sau:

  • Có hóa đơn GTGT hợp pháp, hợp lệ.
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
  • Kể từ ngày 01/07/2022, hóa đơn GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng thêm điều kiện: Có chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh.

2.2. Vai trò của khấu trừ thuế GTGT

Khấu trừ thuế GTGT là việc doanh nghiệp lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ để xác định số thuế GTGT phải nộp. Khấu trừ thuế GTGT có vai trò quan trọng đối với cả doanh nghiệp và ngân sách nhà nước.

Vai trò đối với doanh nghiệp

  • Khấu trừ thuế GTGT giúp doanh nghiệp giảm thiểu số thuế phải nộp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, nếu hàng hóa, dịch vụ đó thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và được khấu trừ thuế thì doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí.

Vai trò đối với ngân sách nhà nước

  • Khấu trừ thuế GTGT góp phần đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì đã nộp thuế GTGT cho nhà nước. Nếu doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì sẽ phải nộp thêm một khoản thuế GTGT, điều này là không công bằng đối với doanh nghiệp. Khấu trừ thuế GTGT giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế GTGT đối với phần giá trị gia tăng phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, khấu trừ thuế GTGT còn góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, dịch vụ. Khi doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì sẽ có lợi thế hơn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Điều này sẽ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh, từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa, dịch vụ.

2.3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào bao gồm:

Hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm:

  • Hàng hóa, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động quản lý, điều hành của doanh nghiệp.
  • Hoạt động xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả mua sắm vật liệu, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt.
  • Hoạt động vận tải, bốc xếp, giao nhận hàng hóa.
  • Hoạt động cho thuê tài sản.
  • Hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý.
  • Hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
  • Hoạt động kinh doanh bất động sản.
  • Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:

  • Mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh có đăng ký thuế và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế.
  • Mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh không có đăng ký thuế nhưng có booth, quầy hàng tại chợ đầu mối, chợ trung tâm thương mại, siêu thị, đại lý bán lẻ.
  • Mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh không có đăng ký thuế nhưng có thực hiện kê khai thuế và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đã kê khai thuế.
  • Mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam nhưng có đăng ký nộp thuế tại Việt Nam.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp sau:

  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật về khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào được sử dụng để thực hiện các hoạt động không được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cụ thể:
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ vào mục đích phi sản xuất, kinh doanh.
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ mua ngoài hoặc sử dụng tài sản cố định thuê ngoài để tạo ra tài sản cố định mới.
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong các hoạt động được thực hiện theo hình thức cho thuê tài sản, cho thuê bản quyền, quyền sử dụng, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên.
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ không đúng mục đích quy định của pháp luật.

3. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào là phương pháp mà doanh nghiệp được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào đã nộp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc đã tính vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra để xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn lại.

Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo quy định của pháp luật hiện hành, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải đáp ứng các nguyên tắc sau:

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Ngoài nguyên tắc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào còn phải đáp ứng các điều kiện sau để được khấu trừ:

  • Hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ có đủ các chỉ tiêu và được ghi đúng theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào phải thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ các trường hợp được khấu trừ thuế GTGT mà không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt).

Cách tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được tính bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.

Hồ sơ khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Doanh nghiệp cần lưu giữ các hồ sơ sau để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

  • Hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ có đủ các chỉ tiêu và được ghi đúng theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ các trường hợp được khấu trừ thuế GTGT mà không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt).
  • Chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (nếu có).

Thời hạn khấu trừ thuế GTGT đầu vào

  • Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế mà cơ sở kinh doanh phát sinh. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế mà số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết thì được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo.

Hoàn thuế  GTGT đầu vào

Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.
  • Thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong kỳ tính thuế.
  • Có hồ sơ chứng minh đủ điều kiện hoàn thuế GTGT.

4. Một số lưu ý khi khấu trừ thuế GTGT:

Chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp, được cơ quan thuế chấp nhận.
  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào phải được sử dụng đúng mục đích, không bị lãng phí, hư hỏng.

Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ bao gồm:

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ toàn bộ theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

  • Doanh nghiệp phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ trong từng kỳ kê khai thuế GTGT.
  • Doanh nghiệp được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào còn lại vào kỳ sau khi đã hết số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của kỳ hiện tại.
  • Doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế GTGT chưa được khấu trừ khi chia, tách, giải thể, phá sản.

Việc tuân thủ các lưu ý khi khấu trừ thuế GTGT sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác, trung thực và đầy đủ của thông tin kê khai thuế GTGT, từ đó phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên đây là một số thông tin về Khấu trừ thuế gtgt là gì? Các phương pháp khấu trừ thuế gtgt. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929