Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc cơ quan thuế trả lại số tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp thừa cho người nộp thuế. Vậy, cách hạch toán thu hồi tiền hoàn thuế GTGT như thế nào ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Quy định về thu hồi thuế
Thu hồi thuế là việc cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, giảm, miễn, không thu.
Các trường hợp thu hồi thuế:
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế bị thu hồi thuế trong các trường hợp sau:
- Người nộp thuế đã được hoàn thuế nhưng sau đó phát hiện không đủ điều kiện hoàn thuế.
- Người nộp thuế đã được giảm thuế nhưng sau đó phát hiện không đủ điều kiện giảm thuế.
- Người nộp thuế đã được miễn thuế nhưng sau đó phát hiện không đủ điều kiện miễn thuế.
- Người nộp thuế đã được không thu thuế nhưng sau đó phát hiện không đủ điều kiện không thu thuế.
- Người nộp thuế đã kê khai thuế sai dẫn đến số thuế phải nộp tăng.
- Người nộp thuế đã cam kết với cơ quan thuế về việc kê khai, nộp thuế nhưng sau đó không thực hiện cam kết.
- Người nộp thuế đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế nhưng không nộp phạt.
Hồ sơ thu hồi thuế:
Cơ quan thuế lập hồ sơ thu hồi thuế và gửi cho người nộp thuế. Hồ sơ thu hồi thuế bao gồm:
- Quyết định thu hồi thuế theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc xuất khẩu không đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT hoặc giảm thuế, miễn thuế, không thu thuế hoặc kê khai thuế sai dẫn đến số thuế phải nộp tăng theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Các chứng từ, tài liệu khác có liên quan đến việc thu hồi thuế.
Thời hạn nộp tiền thu hồi thuế:
Người nộp thuế phải nộp tiền thu hồi thuế kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi thuế.
Hậu quả của việc không nộp tiền thu hồi thuế:
- Người nộp thuế bị truy thu thuế, phạt vi phạm hành chính về thuế
- Người nộp thuế bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm gây thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.
Lưu ý:
Người nộp thuế có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi thuế của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của cơ quan trong việc
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Thuế GTGT được thực hiện theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp.
Cơ quan thuế là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện việc quản lý thuế, bao gồm cả việc thực hiện chính sách thuế GTGT.
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc thực hiện chính sách thuế GTGT bao gồm các nội dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế GTGT
Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế GTGT đến các đối tượng chịu thuế, bao gồm các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất, kinh doanh. Việc tuyên truyền, phổ biến phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời để các đối tượng chịu thuế nắm được và thực hiện đúng chính sách thuế GTGT.
- Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT cho các đối tượng chịu thuế. Việc hướng dẫn phải đảm bảo rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu để các đối tượng chịu thuế có thể thực hiện đúng chính sách thuế GTGT.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách thuế GTGT
Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách thuế GTGT của các đối tượng chịu thuế. Việc kiểm tra, giám sát phải đảm bảo khách quan, chính xác, kịp thời để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế GTGT.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT
Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm phải đảm bảo nghiêm minh, đúng pháp luật để răn đe, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế GTGT.
Để thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong việc thực hiện chính sách thuế GTGT, cơ quan thuế cần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thuế; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện tốt công tác quản lý thuế.
3. Hạch toán thu hồi hoàn thuế gtgt
Hạch toán thu hồi hoàn thuế GTGT là việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu hồi hoàn thuế GTGT vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Hạch toán thu hồi hoàn thuế GTGT đúng cách sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Hạch toán thu hồi hoàn thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, hạch toán thu hồi hoàn thuế GTGT bao gồm các nội dung chính sau:
- Hạch toán khoản thuế GTGT được hoàn bị thu hồi
- Hạch toán số tiền thu hồi hoàn thuế GTGT
- Hạch toán khoản thuế GTGT được hoàn bị thu hồi
Khoản thuế GTGT được hoàn bị thu hồi là số thuế GTGT được hoàn nhưng sau đó bị thu hồi lại do không đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Hạch toán khoản thuế GTGT được hoàn bị thu hồi được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Ghi nhận khoản thuế GTGT được hoàn bị thu hồi vào tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Ví dụ:
Công ty ABC được hoàn thuế GTGT tháng 1 là 100 triệu đồng. Tuy nhiên, sau đó, cơ quan thuế thông báo thu hồi hoàn thuế GTGT của công ty vì công ty không đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế.
Hạch toán:
Bước 1: Ghi nhận khoản thuế GTGT được hoàn bị thu hồi vào tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK 133: 100 triệu đồng
Có TK 3331: 100 triệu đồng
- Hạch toán số tiền thu hồi hoàn thuế GTGT
Số tiền thu hồi hoàn thuế GTGT là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp lại cho cơ quan thuế khi bị thu hồi hoàn thuế GTGT.
Hạch toán số tiền thu hồi hoàn thuế GTGT được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định số tiền thu hồi hoàn thuế GTGT.
Bước 2: Ghi nhận số tiền thu hồi hoàn thuế GTGT vào tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Ví dụ:
Tiếp theo ví dụ trên, công ty ABC đã nộp lại cho cơ quan thuế số tiền thu hồi hoàn thuế GTGT là 100 triệu đồng.
Hạch toán:
Bước 1: Xác định số tiền thu hồi hoàn thuế GTGT là 100 triệu đồng.
Bước 2: Ghi nhận số tiền thu hồi hoàn thuế GTGT vào tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 3331: 100 triệu đồng
Có TK 133: 100 triệu đồng
Một số lưu ý khi hạch toán thu hồi hoàn thuế GTGT
- Doanh nghiệp phải hạch toán thu hồi hoàn thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
- Doanh nghiệp phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ chứng từ liên quan đến thu hồi hoàn thuế GTGT để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế.
Khi nào phải thu hồi hoàn thuế GTGT?
Doanh nghiệp phải thu hồi hoàn thuế GTGT trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp đã được hoàn thuế nhưng sau đó bị phát hiện có sai sót trong việc kê khai, nộp thuế.
- Doanh nghiệp đã được hoàn thuế nhưng sau đó bị cơ quan thuế ra quyết định xử lý vi phạm về thuế.
Thời hạn thu hồi hoàn thuế GTGT được quy định như sau:
- Đối với trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế theo quy định của pháp luật: Doanh nghiệp phải thu hồi hoàn thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp đã được hoàn thuế nhưng sau đó bị phát hiện có sai sót trong việc kê khai, nộp thuế: Doanh nghiệp phải thu hồi hoàn thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý vi phạm về thuế của
Trên đây là một số thông tin về Cách hạch toán thu hồi tiền hoàn thuế GTGT . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn