0764704929

Cách hạch toán tài khoản 515 theo quy định

Cách hạch toán tài khoản 515? Kế toán là một phần quan trọng của quá trình quản lý doanh nghiệp, và một trong những tài khoản quan trọng trong kế toán là tài khoản TK 515. Tài khoản này liên quan đến doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tiền lãi, tiền thu từ bản quyền, hoạt động lợi nhuận cổ tức và nhiều hoạt động khác. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc và nội dung của tài khoản 515 và cách hạch toán một số giao dịch liên quan.

1. Xác định kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515

Tài khoản 515 trong hạch toán kế toán thường được sử dụng để ghi nhận các khoản tiền cần thanh toán cho người lao động, bao gồm các khoản lương, phụ cấp, và các khoản liên quan khác. Dưới đây là chi tiết về cách xác định kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515:

Hạch toán bên nợ cần ghi các nghiệp vụ:

  • Hạch toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp nếu doanh nghiệp có.
  • Hoàn thiện và kết chuyển lại doanh thu hoạt động tài chính đến TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh.”

a. Lương Cơ Bản: Khi công ty chi trả lương cơ bản cho nhân viên, hạch toán bên nợ của tài khoản 515 sẽ được ghi để phản ánh số tiền này.

b. Phụ Cấp và Tiền Thưởng: Các khoản phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp công việc đặc biệt, và tiền thưởng cũng sẽ được ghi vào phía bên nợ của tài khoản 515.

c. Các Khoản Trích Khấu: Khi có các khoản khấu trừ như thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chúng sẽ được hạch toán ở phía bên nợ của tài khoản 515.

d. Các Chi Phí Khác Liên Quan Đến Lao Động: Mọi chi phí khác như chi phí đào tạo, chi phí đi lại, và các khoản thanh toán khác liên quan đến nhân viên cũng sẽ được ghi vào tài khoản 515 ở phía nợ.

e. Các Khoản Nợ Khác Đối Với Nhân Viên: Nếu công ty có các khoản nợ khác như ứng lương, ứng tiền đi lại, những số này cũng sẽ được hạch toán bên nợ của tài khoản 515.

f. Các Khoản Phải Thanh Toán Khác Liên Quan Đến Nhân Sự: Những khoản phải thanh toán khác như các khoản nợ với các đối tác, chẳng hạn như nhà cung cấp dịch vụ nhân sự, cũng sẽ được ghi vào phía bên nợ của tài khoản 515.

Với việc thêm vào những mục này, hạch toán bên nợ của tài khoản 515 sẽ phản ánh đầy đủ và chi tiết hơn về các giao dịch liên quan đến thanh toán cho nhân viên và các chi phí khác liên quan đến lao động trong doanh nghiệp.

Hạch toán bên có ghi nhận:

  • Số tiền lãi và lợi nhuận, cố tức được chia sau khi hoạt động doanh nghiệp.
  • Hạch toán lại tiền lãi nhượng bán các khoản đầu tư giữa công ty mẹ vào công ty con, đơn vị liên doanh hoặc công ty liên kết.
  • Hạch toán chiết khấu thanh toán trên số tiền được hưởng.
  • Kiểm soát lãi hoạt động phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp, kèm theo khi phát sinh tỷ giá ngoại tệ.
  • Lập tỷ giá hối đoái dùng để đánh giá lại tỷ giá năm tài chính có những khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
  • Hướng dẫn kết chuyển và phân bổ lại tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) được tính vào trong doanh thu hoạt động tài chính của năm trước đó.
  • Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính khác mà phát sinh trong kỳ.

Lưu ý: Hạch toán tài khoản 515 sẽ không tính phát sinh số dư cuối kỳ.

a. Ngân Hàng hoặc Khoản Tiền Mặt: Khi công ty thanh toán các khoản lương và chi phí lao động, tài khoản ngân hàng hoặc khoản tiền mặt sẽ được ghi vào phía bên có của tài khoản 515.

b. Các Khoản Phải Thanh Toán Khác: Nếu có các khoản phải thanh toán khác liên quan đến nhân sự, chẳng hạn như các khoản nợ với các đối tác khác, những khoản này cũng sẽ được ghi vào phía bên có của tài khoản 515.

c. Các Chi Phí Khác Liên Quan Đến Thanh Toán Lao Động: Chi phí như phí dịch vụ của bên thứ ba (nếu có), phí ngân hàng, và các chi phí khác liên quan đến thanh toán lao động cũng sẽ được ghi vào phía bên có của tài khoản 515.

d. Các Khoản Thanh Toán Khác Đối Với Nhân Viên: Các khoản thanh toán khác như các khoản vay ứng lương (nếu có) cũng sẽ được phản ánh ở phía bên có của tài khoản 515.

Bằng cách này, hạch toán đầy đủ từ cả hai bên sẽ thể hiện rõ ràng về các giao dịch liên quan đến thanh toán cho nhân viên và các chi phí khác liên quan đến lao động trong doanh nghiệp.

2. Hạch toán kế toán một số nghiệp vụ liên quan đến tài khoản 515

2.1. Dùng để phản ánh lại doanh thu cổ tức và lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ tính từ hoạt động góp vốn đầu tư

Trong kế toán tài chính, việc phản ánh lại doanh thu cổ tức và lợi nhuận từ hoạt động góp vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả và hiệu suất của việc đầu tư. Điều này liên quan đến các tài khoản quan trọng, bao gồm:

  • Nợ TK 111, 112, 138, . . .: Đây là các tài khoản liên quan đến doanh thu cổ tức và lợi nhuận được chia phát sinh từ hoạt động góp vốn đầu tư.
  • Nợ TK 221 – Chi phí đầu tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ tức bằng cổ phiếu): Đây liên quan đến việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu từ đầu tư chứng khoán dài hạn.
  • Nợ TK 222 – Nguồn vốn góp liên doanh (chia bổ sung vốn góp liên doanh): Liên quan đến việc chia bổ sung vốn góp liên doanh.
  • Nợ TK 223 – Chi phí đầu tư vào công ty liên kết (Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn đầu tư): Được sử dụng để phản ánh cổ tức và lợi nhuận được chia bổ sung vốn đầu tư vào công ty liên kết.
  • Có TK 515 – Xác định cho doanh thu hoạt động tài chính: Liên quan đến việc xác định doanh thu từ hoạt động tài chính.

2.2. Hướng dẫn phương pháp hạch toán đầu tư chứng khoán

Hạch toán đầu tư chứng khoán đòi hỏi sự cẩn trọng và xác thực trong ghi chép. Có một số nguyên tắc quan trọng cần tuân theo:

  • Khi hạch toán chi phí mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn dựa vào chi phí thực tế khi mua tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
    • Nợ TK 121, 228: Đây liên quan đến việc ghi nhận chi phí mua chứng khoán đầu tư.
    • Có TK 111, 112, 141, . . .: Được sử dụng để phản ánh doanh thu từ hoạt động góp vốn đầu tư.
    • Khi hạch toán nghiệp vụ này thì kế toán định kỳ phải tính lãi, tiền lãi tín phiếu hoặc cổ phiếu , trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được hưởng:
      • Trường hợp doanh nghiệp nhận lãi bằng tiền hạch toán:
        • Nợ các TK 111, 112, 138, . . ..
        • Có TK 515: Được sử dụng để tính và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.
      • Nếu doanh nghiệp sử dụng cổ tức và lợi nhuận được chia để góp vốn, ghi:
        • Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
        • Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác.
        • Có TK 515 – Chi phí doanh thu hoạt động tài chính.
      • **Trong trường hợp doanh nghiệp nhận lãi đầu từ gồm các khoản tiền lãi các nhân tích dồn từ trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì sẽ phân bổ số tiền lãi này, chỉ cần tiền lãi của những kỳ doanh nghiệp mua khoản mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi tính dồn từ trước khi doanh nghiệp mua khoản đầu từ đó sẽ ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó:
        • Nợ các TK 111, 112 (Tổng tiền lãi doanh nghiệp thu được).
        • Có TK 121 – Nguồn tiền từ đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp cần mua lại TK đầu tư ).
        • Có TK 2213 – Tính vào vốn đầu tư liên kết ( Tiền lãi dồn trước khi mua khoản đầu tư).
        • Có TK 2218 – Đầu tư vốn dài hạn khác phải có ( Tiền lãi dồn từ trước khi doanh nghiệp mua các khoản đầu tư ).
        • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
  • Định kỳ nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu (nếu có), hạch toán ghi:
    • Nợ các TK 111, 112, . . ..
    • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ và giá bán chứng khoán:
    • Nếu hoạt động kinh doanh, chuyển nhương có lãi:
      • Nợ các TK 111, 112, . . . (Theo giá thanh toán).
      • Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn).
      • Có TK 2218 – Đầu tư dài hạn khác (Trị giá vốn).
      • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi bán chứng khoán).
    • Trường hợp bị lỗ ghi:
      • Nợ các TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán).
      • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ bán chứng khoán).
      • Có TK 121 – Chi phí đầu tư các khoản chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn).
      • Có TK 2218 – Chi phí đầu tư dài hạn tính trên giá trị vốn.

2.3. Trường hợp kế toán bán hàng bằng ngoại tệ

Trong quá trình kế toán bán hàng, có những trường hợp đặc biệt khi giao dịch được thực hiện bằng ngoại tệ, điều này đặt ra những thách thức và yêu cầu kế toán cần phải xử lý một cách chính xác và chặt chẽ. Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi kế toán bán hàng bằng ngoại tệ:

  • Chuyển đổi tỷ giá:
    • Khi giao dịch bán hàng bằng ngoại tệ, cần xác định tỷ giá chuyển đổi tương ứng. Tỷ giá này có thể thay đổi theo thời gian, do đó, quan trọng để xác định thời điểm chuyển đổi và áp dụng tỷ giá tương ứng.
  • Ghi nhận doanh thu và chi phí:
    • Khi bán hàng, doanh thu cũng như chi phí phải được ghi nhận bằng ngoại tệ tương ứng với giao dịch. Điều này đòi hỏi sự chú ý đặc biệt để tránh sai sót trong quá trình kế toán.
  • Quản lý rủi ro tỷ giá:
    • Thay đổi tỷ giá có thể tạo ra rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý rủi ro tỷ giá trở nên quan trọng. Có thể sử dụng các công cụ tài chính như hợp đồng tương lai hoặc tùy chọn ngoại tệ để giảm thiểu tác động của biến động tỷ giá.
  • Ghi nhận lợi nhuận:
    • Lợi nhuận từ giao dịch bằng ngoại tệ cần được ghi nhận sau khi đã tính toán tỷ giá chuyển đổi. Điều này đặt ra thách thức trong việc xác định lợi nhuận thực tế của một giao dịch khi tỷ giá thay đổi.
  • Tuân thủ quy định thuế:
    • Khi kế toán bán hàng bằng ngoại tệ, quan trọng để tuân thủ các quy định thuế liên quan. Các quy tắc và quy định có thể thay đổi tùy theo quốc gia và vùng lãnh thổ, vì vậy cần phải cập nhật thông tin thuế thường xuyên.

Tóm lại, kế toán bán hàng bằng ngoại tệ đòi hỏi sự chính xác và nhất quán trong quá trình ghi nhận, chuyển đổi tỷ giá và quản lý rủi ro. Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tác động của giao dịch ngoại tệ đối với tình trạng tài chính và lợi nhuận của mình.

Khi doanh nghiệp kinh doanh bán hàng bằng ngoại tệ và có lãi, việc hạch toán phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

  • Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán – Tỷ giá thực tế bán).
  • Có TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).
  • Có TK 515 – Trích doanh thu hoạt động tài chính (Dựa vào số chênh lệch về tỷ giá thực tế lớn hơn tỉ giá ghi trên sổ kế toán).

2.4. Hạch toán chi tiết về tài khoản 515 đình kỳ tính lãi và xác định số lãi cho vay

Khi đình kỳ tính lãi và xác định số lãi cho vay, việc hạch toán phải tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Nợ TK 138 – Phải thu khác.
  • Có TK 515 – Tài khoản doanh thu Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Hạch toán doanh thu chi phí tài chính.

2.5. Đối với những khoản chi phí tiền lãi gửi và phát sinh trong kỳ

Đối với những khoản chi phí tiền lãi gửi và phát sinh trong kỳ, việc hạch toán phải tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Nợ các TK 111, 112, . . ..
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

2.6. Số tiền chiết khấu thanh toán

Khi xảy ra số tiền chiết khấu thanh toán, việc hạch toán phải được thực hiện như sau:

  • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

2.7. Khi bán các khoản đầu tư vào công ty con

Trong trường hợp bán các khoản đầu tư vào công ty con, việc hạch toán phải được thực hiện như sau:

  • Nợ các TK 111, 112, . . ..
  • Có TK 2212 – Nguồn vốn góp liên doanh (Giá vốn).
  • Có TK 2213 – Chi phí đầu tư tính vào công ty liên kết (Giá vốn).
  • Có TK 515 – Chênh lệch về doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giá bán lớn hơn giá vốn).

2.8. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, mua vật tư, hàng hóa và tài sản cố định, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ

Trong trường hợp này, việc hạch toán phải được thực hiện như sau:

  • Nếu tỷ tính theo tỉ giá giao dịch liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, hạch toán:
  • Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133, . . ..
  • Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112).
  • Có TK 515 – Tài khoản doanh thu hoạt động tài chính và tính lãi trên tỷ giá hối đoái.

2.9. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thanh toán nợ phải trả của người bán và nguồn vay ngắn hạn

Trong trường hợp này, việc hạch toán phải được thực hiện như sau:

  • Nợ các TK 311, 315, 331, 341 (Tỷ giá trên sổ kế toán).
  • Có TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính tính lãi theo tỉ giá hối đoái.
  • Có các TK 111 (1112), 112 (1122) ( Ghi nhận tỷ giá tính trên số sách kế toán theo TK 111, 112).

3. Khi nhận tiền thu nợ được tính bằng biên bản ngoại tệ – tài khoản 515

Khi nhận tiền thu nợ được tính bằng biên bản ngoại tệ, việc hạch toán phải được thực hiện như sau:

  • Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) ( Xác định tỷ giá giao dịch thực tế tính theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng).
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( tiền lãi tỷ giá hối đoái).
  • Có các TK 131, 138… (Tỷ giá trên sổ kế toán).

3.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái

Trong trường hợp xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, việc hạch toán phải được thực hiện như sau:

  • Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (413).
  • Có TK 515 – Tài khoản tính trên doanh thu hoạt động tài chính.
  • Hạch toán doanh thu TK 515.

3.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập

Trong trường hợp doanh nghiệp mới thành lập mà chưa đi vào sản xuất kinh doanh, việc hạch toán phải được thực hiện như sau:

  • Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 413).
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phát sinh lãi tỷ giá hối đoái ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
  • Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Phân bổ dần lãi tỷ giá hối đoái).

3.3. Doanh nghiệp bán sản phẩm và hàng hóa phải chịu thuế GTGT

Trong trường hợp doanh nghiệp bán sản phẩm và hàng hóa phải chịu thuế GTGT, việc hạch toán phải được thực hiện như sau:

  • Nợ các TK 111, 112, 131, . . ..
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT).
  • Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT).
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 – Thuế GTGT phải nộp).

3.4. Mỗi kỳ kinh doanh kế toán phải xác định doanh thu và kết chuyển lại tiền lãi

Mỗi kỳ kinh doanh kế toán phải xác định doanh thu và kết chuyển lại tiền lãi với đối tác và những khoản cho vay mua trái phiếu thực hiện nhận lãi trước khi hạch toán:

  • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.5. Hạch toán cuối kỳ, xác định thuế GTGT

Hạch toán cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối áp dụng với lĩnh vực tài chính (Nếu có):

  • Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp trong năm kế toán.

4. Sơ đồ hạch toán tài khoản 515 theo quy định

sơ đồ hạch toán tài khoản 515
sơ đồ hạch toán tài khoản 515

5. Tổng kết

Tài khoản 515 là một tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, và nó phản ánh doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hạch toán đúng và hiệu quả của các giao dịch liên quan đến tài khoản này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tài khoản TK 515 và cách hạch toán một số giao dịch quan trọng liên quan đến nó.

Trên đây là thông tin từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ về kế toán, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và đáng tin cậy.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929