Cách định khoản mua hàng trả góp, trả chậm theo TT 200

Một trong những phương thức phổ biến giúp người tiêu dùng sở hữu sản phẩm mà họ mong muốn mà không cần phải trả toàn bộ số tiền một lần chính là trả góp hoặc trả chậm theo Thông tư 200. Đây là một cách mà nhiều người tận dụng để đảm bảo sự tiện lợi trong việc mua sắm và không gánh nặng tài chính. Tuy nhiên, để thực hiện đúng và hiệu quả, bạn cần phải biết cách định khoản mua hàng trả góp hoặc trả chậm theo TT 200. Bài viết này Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ hướng dẫn bạn các bước cơ bản để thực hiện điều này.

Cách định khoản mua hàng trả góp, trả chậm theo TT 200
Cách định khoản mua hàng trả góp, trả chậm theo TT 200

1.  Mua hàng trả góp, trả chậm là gì?

Mua hàng trả góp, trả chậm là hình thức mua hàng mà người mua không cần thanh toán toàn bộ giá trị hàng hóa ngay tại thời điểm nhận hàng mà có thể chia nhỏ số tiền và thanh toán dần theo thời gian theo thỏa thuận với nhà cung cấp.

– Phân biệt mua hàng trả góp và trả chậm:

  • Mua hàng trả góp: Người mua thanh toán thành nhiều đợt, thường có lãi suất hoặc không lãi suất tùy theo chính sách của nhà cung cấp.
  • Mua hàng trả chậm: Người mua được gia hạn thời gian thanh toán nhưng phải trả toàn bộ số tiền sau một khoảng thời gian nhất định.

– Đặc điểm của mua hàng trả góp, trả chậm:

  • Không cần thanh toán ngay toàn bộ giá trị – Giúp doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể sử dụng hàng hóa mà không cần bỏ ra một khoản tiền lớn ngay lập tức.
  • Có cam kết thanh toán theo thời gian – Các khoản thanh toán được thực hiện theo lịch trình đã thỏa thuận trước.
  • Có thể phát sinh lãi suất hoặc chi phí tài chính – Nếu mua hàng trả góp có lãi suất, doanh nghiệp cần tính toán chi phí hợp lý để đảm bảo lợi ích tài chính.

Hình thức mua hàng trả góp, trả chậm thường được áp dụng trong mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất hoặc hàng hóa có giá trị lớn, giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh.

2. Cách định khoản mua hàng trả góp, trả chậm

Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, tài sản cố định (TSCĐ) theo hình thức trả góp hoặc trả chậm, việc hạch toán cần phản ánh đúng giá trị hàng hóa, thuế GTGT, cũng như chi phí lãi phát sinh.

2.1. Khi Mua Hàng Trả Góp, Trả Chậm

Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211… (Giá mua chưa có thuế GTGT)
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
  • Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (chênh lệch lãi trả góp)
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng số tiền phải thanh toán)

2.2. Khi Thanh Toán Theo Kỳ Hạn

Ghi nhận thanh toán tiền gốc và lãi trả góp:

  • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Có TK 111, 112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng

2.3. Định Kỳ Ghi Nhận Lãi Trả Góp Vào Chi Phí

Chuyển chi phí trả trước vào chi phí tài chính:

  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số lãi phát sinh trong kỳ)
  • Có TK 242 – Chi phí trả trước

Việc hạch toán đúng theo phương thức trả góp, trả chậm giúp doanh nghiệp quản lý tài chính minh bạch, tối ưu chi phí và tuân thủ quy định kế toán hiện hành.

>>> Tham khảo Hướng dẫn cách định khoản kế toán mới nhất để biết thêm thông tin.

3. Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT chung

Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT chung
Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT chung

Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:

3.1. Có Hóa Đơn GTGT Hợp Pháp

Hóa đơn phải hợp lệ, đúng mẫu theo quy định.

Nội dung hóa đơn rõ ràng, đầy đủ thông tin về người bán, người mua, hàng hóa, dịch vụ và giá trị giao dịch.

Hàng hóa, dịch vụ mua vào phải phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT.

3.2. Có Chứng Từ Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt

Áp dụng cho các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT).

Thanh toán phải thực hiện qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng, cần bổ sung các chứng từ hợp lệ theo quy định hải quan.

Việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện trên giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và được khấu trừ thuế GTGT hợp lệ.

4.  Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng trả chậm, trả góp có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên

Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đối với các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ theo hình thức trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Có hợp đồng mua bán bằng văn bản: Hợp đồng phải thể hiện rõ thông tin về hàng hóa, dịch vụ, hình thức thanh toán trả chậm hoặc trả góp, số tiền và thời hạn thanh toán.

– Có hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) hợp lệ: Hóa đơn GTGT phải do người bán cung cấp, thể hiện đúng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào và tuân thủ các quy định về hóa đơn.

– Thanh toán qua ngân hàng:

  • Thanh toán phải được thực hiện qua ngân hàng theo hình thức chuyển khoản từ tài khoản của doanh nghiệp mua hàng sang tài khoản của bên bán.
  • Không được thanh toán bằng tiền mặt nếu muốn khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên.

– Thời điểm kê khai và khấu trừ thuế GTGT

  • Doanh nghiệp vẫn được kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào ngay cả khi chưa đến hạn thanh toán theo hợp đồng.
  • Việc khấu trừ được thực hiện khi có đầy đủ hóa đơn GTGT, hợp đồng mua hàng và các chứng từ liên quan.

– Xử lý khi không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng:

  • Nếu sau này doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt thay vì chuyển khoản ngân hàng, thì phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ tương ứng với phần giá trị thanh toán bằng tiền mặt.
  • Việc điều chỉnh này được thực hiện tại kỳ kê khai thuế phát sinh khoản thanh toán không đúng quy định.
  • Trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì sẽ bị truy thu số thuế GTGT đã khấu trừ sai.

Việc tuân thủ các điều kiện trên giúp doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi khấu trừ thuế GTGT, tránh vi phạm quy định về thuế và hạn chế rủi ro khi bị cơ quan thuế kiểm tra.

5. Thuế đầu vào được khấu trừ đối với hàng mua trả chậm, trả góp

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC, giá tính thuế GTGT đối với hàng mua trả chậm hoặc trả góp được xác định theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT, không bao gồm khoản lãi trả chậm hoặc lãi trả góp. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

– Có hóa đơn GTGT hợp pháp: Hóa đơn phải ghi đúng giá bán trả ngay, không bao gồm phần lãi trả chậm.

– Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Đối với giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng để đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

– Hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT: Nếu hàng mua vào được sử dụng cho hoạt động không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế đầu vào.

Việc hạch toán đúng quy định giúp doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi về thuế và tránh rủi ro pháp lý khi quyết toán thuế với cơ quan chức năng.

>>> Xem thêm Cách định khoản thuế nhà thầu theo thông tư 200 cùng ACC nhé!

6. Câu hỏi thường gặp

Nếu mua hàng trả góp nhưng bị hỏng trước khi trả hết tiền, có cần điều chỉnh công nợ không?

Không. Công nợ vẫn phải thanh toán đầy đủ theo hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác với nhà cung cấp.

Khi mua hàng trả chậm bằng ngoại tệ, có cần đánh giá lại công nợ vào cuối kỳ không?

Có. Công nợ bằng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá thực tế vào cuối kỳ để phản ánh đúng giá trị nợ phải trả.

Nếu doanh nghiệp thanh toán toàn bộ khoản trả góp trước hạn, có cần điều chỉnh lãi suất không?

Có. Nếu thanh toán trước hạn, doanh nghiệp có thể được giảm lãi suất theo thỏa thuận và cần điều chỉnh lại chi phí tài chính.

Trên đây là thông tin về định khoản mua hàng trả góp từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ về kế toán, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và đáng tin cậy.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *