Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là một loại giấy tờ do tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp cho người nộp thuế để ghi nhận số thuế TNCN đã khấu trừ vào thu nhập của người nộp thuế. Chứng từ này là cơ sở để người nộp thuế kê khai thuế TNCN khi quyết toán thuế. Vậy Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế tncn là khi nào? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.
1. Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế tncn là khi nào?
Tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là tại thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN của cá nhân.”
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: Khi tổ chức, cá nhân đã thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, chứng từ khấu trừ phải được lập ngay và giao cho người có thu nhập. Điều này có nghĩa là, nếu một công ty trả lương cho nhân viên vào ngày 10 hàng tháng, thì công ty phải lập chứng từ khấu trừ và giao cho nhân viên ngay trong ngày 10 đó.
Ví dụ:
- Tổ chức trả thu nhập chi trả tiền lương, tiền công cho cá nhân vào ngày 31/12/2023 thì chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được lập trước hoặc sau ngày 31/12/2023 nhưng phải đảm bảo thuế TNCN được khấu trừ đúng thời điểm là tháng 12/2023.
- Tổ chức trả thu nhập chi trả tiền thưởng cho cá nhân vào ngày 15/01/2024 thì chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được lập trước hoặc sau ngày 15/01/2024 nhưng phải đảm bảo thuế TNCN được khấu trừ đúng thời điểm là tháng 12/2023.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN đúng thời điểm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nào doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế tncn cho người lao động?
Việc doanh nghiệp có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động hay không phụ thuộc vào một số yếu tố chính:
Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định rõ ràng về thời điểm và đối tượng phải lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Cụ thể, tổ chức, cá nhân phải lập chứng từ ngay tại thời điểm khấu trừ và giao cho người có thu nhập bị khấu trừ. Việc lập chứng từ này nhằm mục đích làm bằng chứng cho việc đã thực hiện nghĩa vụ thuế và bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế.
3. Nội dung của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Chứng từ khấu trừ thuế phải bao gồm đầy đủ thông tin về chứng từ, người trả thuế, người nộp thuế, khoản thu nhập, thời gian lập chứng từ và hình thức chứng từ. Như vậy, chứng từ khấu trừ thuế phải đảm bảo các nội dung sau:
- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
- Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Trên đây là một số thông tin về Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế tncn là khi nào?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn