Chi phí lãi vay là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo hợp đồng vay vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí lãi vay được hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Vậy chi phí lãi vay theo thông tư 200 có nội dung như thế nào ? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Nguyên tắc của chi phí lãi vay theo thông tư 200
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc của chi phí lãi vay được quy định như sau:
Nguyên tắc ghi nhận
Chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ trường hợp được vốn hóa.
Nguyên tắc vốn hóa
Chi phí lãi vay được vốn hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Tài sản được đầu tư đang trong quá trình xây dựng, sản xuất và đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Có thể đo lường được một cách đáng tin cậy giá trị của tài sản đó tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp từ việc đầu tư xây dựng, sản xuất tài sản đó.
Phương pháp phân bổ
Chi phí lãi vay được phân bổ theo phương pháp đường thẳng, bắt đầu từ ngày phát sinh chi phí lãi vay đầu tiên cho đến ngày tài sản được đưa vào sử dụng.
Trình bày
Chi phí lãi vay được trình bày trên báo cáo tài chính như sau:
- Chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí lãi vay được vốn hóa được trình bày trong báo cáo tài chính như một phần của giá trị tài sản được đầu tư.
Giải thích một số thuật ngữ trong nguyên tắc của chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay là chi phí phát sinh từ việc sử dụng nguồn vốn vay, bao gồm:
- Chi phí lãi vay phát sinh từ khoản vay ngắn hạn, dài hạn.
- Chi phí lãi vay phát sinh từ việc đi vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín phiếu.
- Chi phí lãi vay phát sinh từ việc sử dụng nguồn vốn vay nội bộ.
Vốn hóa chi phí lãi vay là việc ghi nhận chi phí lãi vay phát sinh trong quá trình xây dựng, sản xuất tài sản dở dang vào giá trị của tài sản đó.
Phương pháp đường thẳng là phương pháp phân bổ chi phí lãi vay theo tỷ lệ thời gian sử dụng của tài sản.
Một số lưu ý khi áp dụng nguyên tắc của chi phí lãi vay
- Khi vốn hóa chi phí lãi vay, doanh nghiệp cần lưu ý các điều kiện để vốn hóa chi phí lãi vay theo quy định của Thông tư 200.
- Khi phân bổ chi phí lãi vay, doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp phân bổ phù hợp với thực tế phát sinh của chi phí lãi vay.
- Khi trình bày chi phí lãi vay trên báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần đảm bảo tính rõ ràng, dễ hiểu và trung thực, hợp lý.
2. Kết cấu và nội dung của chi phí lãi vay theo thông tư 200
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, kết cấu và nội dung của chi phí lãi vay bao gồm:
Kết cấu
Chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp từ việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang (thường là các tài sản cố định).
Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay, nợ được sử dụng chung cho nhiều mục đích, trong đó có mục đích mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang.
Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay, nợ được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trong thời gian chưa bán hoặc chưa thanh lý.
Nội dung
Chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp từ việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được xác định bằng cách lấy lãi suất thực tế của khoản vay, nợ nhân với số tiền vay, nợ và thời gian sử dụng vốn vay.
Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay, nợ được sử dụng chung cho nhiều mục đích, trong đó có mục đích mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được xác định bằng cách phân bổ chi phí lãi vay cho từng mục đích sử dụng theo tỷ lệ sử dụng.
Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay, nợ được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trong thời gian chưa bán hoặc chưa thanh lý được xác định bằng cách lấy lãi suất thực tế của khoản vay, nợ nhân với số tiền vay, nợ và thời gian sử dụng vốn vay.
Ví dụ minh họa
Công ty A mua một tài sản dở dang với giá 100 tỷ đồng, sử dụng vốn vay của ngân hàng với lãi suất 10%/năm. Thời gian cần thiết để hoàn thành tài sản dở dang là 6 tháng.
Chi phí lãi vay phát sinh trong thời gian 6 tháng là:
100 tỷ đồng * 10% * 6/12 = 5 tỷ đồng
Do đó, chi phí lãi vay được vốn hóa vào giá trị của tài sản dở dang là 5 tỷ đồng.
Lưu ý
- Chi phí lãi vay được vốn hóa vào giá trị của tài sản dở dang chỉ trong thời gian cần thiết để hoàn thành việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang.
- Chi phí lãi vay không được vốn hóa vào giá trị của tài sản dở dang nếu tài sản dở dang không đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định.
- Chi phí lãi vay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ nếu không được vốn hóa vào giá trị của tài sản dở dang.
3. Phương pháp kế toán của chi phí lãi vay theo thông tư 200
Phương pháp kế toán của chi phí lãi vay theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Chi phí lãi vay là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc đi vay vốn, bao gồm:
Chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp từ việc đi vay vốn, như lãi suất, phí trả chậm, phí bảo lãnh,…
Chi phí lãi vay phát sinh từ việc sử dụng các khoản vay vốn để mua sắm, xây dựng, sản xuất tài sản cố định, như lãi suất phải trả cho ngân hàng, lãi suất phải trả cho các nhà cung cấp,…
Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, phương pháp kế toán của chi phí lãi vay được quy định như sau:
- Chi phí lãi vay được vốn hóa
Chi phí lãi vay được vốn hóa vào giá trị của tài sản cố định khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Tài sản cố định được mua sắm, xây dựng, sản xuất và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 “Tài sản cố định hữu hình” và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 13 “Tài sản cố định vô hình”.
- Chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, sản xuất tài sản cố định.
- Tài sản cố định được hoàn thành trong vòng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu phát sinh chi phí lãi vay.
Khi chi phí lãi vay đủ điều kiện để vốn hóa, kế toán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Có TK 334 – Phải trả người lao động
Khi tài sản cố định hoàn thành, kế toán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (hoặc 242 – Tài sản cố định vô hình)
- Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Chi phí lãi vay không được vốn hóa
Chi phí lãi vay không được vốn hóa được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
Khi phát sinh chi phí lãi vay không được vốn hóa, kế toán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Có TK 112 – Tiền vay
- Hồ sơ, chứng từ kế toán
Căn cứ để kế toán ghi nhận chi phí lãi vay là các hồ sơ, chứng từ sau:
- Hợp đồng vay vốn
- Giấy tờ chứng minh số tiền lãi vay phải trả
- Biên bản nghiệm thu tài sản cố định
- Trình bày trên báo cáo tài chính
Chi phí lãi vay được trình bày trên báo cáo tài chính theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 22 “Báo cáo tài chính”.
Trên đây là phương pháp kế toán của chi phí lãi vay theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Trên đây là một số thông tin về Nội dung của chi phí lãi vay theo thông tư 200 như thế nào ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn