Chế độ kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống các nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực kế toán, các biểu mẫu kế toán và hướng dẫn áp dụng kế toán trong lĩnh vực NSNN. Vậy chế độ kế toán ngân sách nhà nước như thế nào ? Hãy cùng tìm hiểu với ACC thông qua bài viết dưới đây sẽ giúp bạn dễ hiểu hơn
1. Đối tượng của chế độ kế toán ngân sách nhà nước
Theo quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước, đối tượng của chế độ kế toán ngân sách nhà nước bao gồm:
Các cấp ngân sách nhà nước:
- Ngân sách trung ương
- Ngân sách địa phương
Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước:
- Cơ quan, tổ chức của Đảng, đoàn thể
- Cơ quan, tổ chức của Nhà nước
- Doanh nghiệp nhà nước
- Kho bạc nhà nước
Các cấp ngân sách nhà nước
Các cấp ngân sách nhà nước bao gồm:
- Ngân sách trung ương: Là ngân sách của Nhà nước do Quốc hội quyết định, được tập trung vào ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ, dự án quan trọng của quốc gia, các nhiệm vụ chi cần tập trung quản lý và điều hành của Nhà nước.
- Ngân sách địa phương: Là ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ chi của địa phương.
Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:
Cơ quan, tổ chức của Đảng, đoàn thể: Là các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động.
Cơ quan, tổ chức của Nhà nước: Là các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước ở trung ương
- Cơ quan nhà nước ở địa phương
- Cơ quan nhà nước ở nước ngoài
Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Kho bạc nhà nước
Kho bạc nhà nước là cơ quan tài chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý tài chính, tài sản nhà nước, thực hiện các dịch vụ về ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước và cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức, cá nhân.
Chế độ kế toán ngân sách nhà nước được áp dụng đối với các đối tượng nêu trên nhằm mục đích:
- Theo dõi, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, tình hình quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, quản lý tài sản và nguồn vốn của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý tài sản và nguồn vốn của Nhà nước.
2. Nội dung chế độ kế toán ngân sách nhà nước
Chế độ kế toán ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước.
Chế độ kế toán ngân sách nhà nước bao gồm các nội dung chính sau:
Đối tượng áp dụng: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước được áp dụng đối với các đơn vị kế toán ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Kho bạc nhà nước;
- Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
- Các đơn vị có nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước;
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng tài sản, nguồn vốn của nhà nước.
Tài khoản kế toán: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước quy định hệ thống tài khoản kế toán ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Hệ thống tài khoản kế toán tổng quát;
- Hệ thống tài khoản kế toán chi tiết.
Kế toán kế hoạch ngân sách nhà nước: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước quy định phương pháp kế toán kế hoạch ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Kế toán dự toán thu ngân sách nhà nước;
- Kế toán dự toán chi ngân sách nhà nước;
- Kế toán dự toán thu, chi ngân sách nhà nước bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Kế toán thực hiện ngân sách nhà nước: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước quy định phương pháp kế toán thực hiện ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Kế toán thu ngân sách nhà nước;
- Kế toán chi ngân sách nhà nước;
- Kế toán thu, chi ngân sách nhà nước bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Kế toán vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước quy định phương pháp kế toán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm:
Kế toán vốn đầu tư của nhà nước tại doanh nghiệp;
- Kế toán vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Kế toán vốn nhà nước tại công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
- Kế toán vốn nhà nước tại công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ từ 20% đến 50% vốn điều lệ;
- Kế toán vốn nhà nước tại công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ dưới 20% vốn điều lệ;
- Kế toán vốn nhà nước tại các tổ chức kinh tế khác do nhà nước nắm giữ vốn.
Kế toán tài sản, nguồn vốn của nhà nước tại các đơn vị khác: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước quy định phương pháp kế toán tài sản, nguồn vốn của nhà nước tại các đơn vị khác, bao gồm:
- Kế toán tài sản, nguồn vốn của nhà nước tại các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
- Kế toán tài sản, nguồn vốn của nhà nước tại các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp có vốn nhà nước;
- Kế toán tài sản, nguồn vốn của nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Kế toán báo cáo tài chính: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước quy định phương pháp lập báo cáo tài chính ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Báo cáo tài chính tổng quát;
- Báo cáo tài chính chi tiết.
Ngoài các nội dung chính nêu trên, chế độ kế toán ngân sách nhà nước còn quy định các nội dung khác như:
- Hệ thống chứng từ kế toán;
- Sổ kế toán;
- Kế toán thuế;
- Kế toán kiểm toán;
- Kế toán thống kê.
3. Nhiệm vụ của chế độ kế toán ngân sách nhà nước
Chế độ kế toán ngân sách nhà nước là hệ thống các quy định, nguyên tắc, phương pháp, thủ tục, biểu mẫu kế toán áp dụng trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. Chế độ kế toán ngân sách nhà nước có nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo việc ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng và quản lý tài sản, nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, chế độ kế toán ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng nguồn gốc, nội dung, mục đích, đối tượng sử dụng các khoản thu, chi ngân sách nhà nước.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình thu, chi ngân sách nhà nước theo từng khoản, từng đối tượng, từng thời kỳ.
- Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về thu, chi ngân sách nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập dự toán ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước, quản lý tài sản, nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Chế độ kế toán ngân sách nhà nước được ban hành bởi Bộ Tài chính. Chế độ kế toán ngân sách nhà nước được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc, phương pháp kế toán chung và các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Các đối tượng áp dụng chế độ kế toán ngân sách nhà nước bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị dự toán ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước.
- Chế độ kế toán ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. Chế độ kế toán ngân sách nhà nước giúp đảm bảo việc thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân sách nhà nước.
Trên đây là một số thông tin về Chế độ kế toán kho bạc ngân sách nhà nước. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn