Trong lĩnh vực kế toán, việc hoạch toán Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định là một phần quan trọng trong việc quản lý tài sản của một doanh nghiệp. Điều này liên quan đến việc tính toán và ghi nhận giá trị hao mòn của tài sản cố định theo các quy định và quy trình kế toán. Bài viết dưới đây của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách hoạch toán Tài khoản 214, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích về cách quản lý tài sản một cách hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!
1. Tài Khoản tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định là Gì?
Tài Khoản 214, theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế và quy định kế toán Việt Nam, là một tài khoản quan trọng dành riêng cho việc ghi nhận và theo dõi sự hao mòn của tài sản cố định của doanh nghiệp. Nhưng đầu tiên, hãy hiểu rõ hơn về tài sản cố định là gì.
Tài Sản Cố Định: Đây là những tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, chẳng hạn như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và bất động sản đầu tư. Điều này có nghĩa là những thứ mà doanh nghiệp không dự định bán trong tương lai gần.
2. Tại Sao Tài Khoản 214 Quan Trọng?
Ghi Nhận Sự Hao Mòn
Tài Khoản 214 đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận sự hao mòn của tài sản cố định một cách chính xác. Nó không chỉ đề cập đến sự hao mòn vật lý của các tài sản mà còn đánh giá sự hao mòn kỹ thuật theo thời gian. Điều này giúp doanh nghiệp biết được khi nào cần thay thế hoặc bảo trì các tài sản này.
Quản Lý Chi Phí
Tài Khoản 214 cung cấp thông tin cần thiết để doanh nghiệp có thể quản lý chi phí liên quan đến sự hao mòn của tài sản cố định. Việc trích khấu hao theo quy định giúp phân bổ chi phí này theo thời gian, giúp doanh nghiệp dự trù và kiểm soát tốt hơn. Điều này có thể giúp tiết kiệm tiền và tối ưu hóa nguồn lực.
Xác Định Giá Trị Thực Tế
Tài Khoản 214 giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về giá trị thực tế của tài sản cố định của họ. Điều này quan trọng khi doanh nghiệp xem xét việc định giá tài sản cho mục đích bảo hiểm hoặc khi thảo luận về việc đầu tư mới. Khi bạn biết rõ giá trị thực tế, bạn có thể ra quyết định thông minh hơn trong việc quản lý tài sản.
Tuân Thủ Quy Định Tài Chính
Sử dụng Tài Khoản 214 đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ các quy tắc và quy định kế toán và tài chính. Điều này không chỉ giúp tránh rủi ro pháp lý mà còn đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính. Việc tuân thủ quy định tài chính rất quan trọng để đảm bảo sự tin cậy từ phía cổ đông và đối tác kinh doanh.
Xem thêm: Để biết thêm chi tiết về Dịch vụ, mời bạn đọc tham khảo bài viết Dịch vụ Kế toán tại Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC
3. Phương pháp hoạch toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
Định Kỳ Tính và Trích Khấu Hao TSCĐ
Để bắt đầu, chúng ta cần tìm hiểu cách định kỳ tính và trích khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ) vào chi phí sản xuất, kinh doanh, và các chi phí khác. Điều này rất quan trọng để đảm bảo rằng tài sản của doanh nghiệp được quản lý một cách hiệu quả.
Định Kỳ Tính, Trích Khấu Hao TSCĐ
Đầu tiên, chúng ta cần ghi nhớ rằng để tính và trích khấu hao TSCĐ vào các khoản chi phí liên quan, chúng ta phải thực hiện các ghi chú sau:
- Nợ các Tài Khoản (TK) 623, 627, 641, 642, và 811.
- Có Tài Khoản 214 – Hao Mòn TSCĐ.
TSCĐ Đã Sử Dụng và Điều Chuyển Trong Nội Bộ Doanh Nghiệp
Nếu có sự điều chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, thì chúng ta cần ghi nhớ các bước sau:
- Nợ TK 211 – TSCĐ Hữu Hình (nguyên giá).
- Có các TK 336 và 411 (giá trị còn lại).
- Có TK 214 – Hao Mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).
Định Kỳ Tính và Trích Khấu Hao BĐSĐT Đang Cho Thuê Hoạt Động
Khi chúng ta đang quản lý tài sản Bất Động Sản Đầu Tư (BĐSĐT) đang cho thuê hoạt động, thì việc định kỳ tính và trích khấu hao cũng rất quan trọng:
- Nợ TK 632 – Giá Vốn Hàng Bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư).
- Có TK 214 – Hao Mòn TSCĐ (2147).
Giảm TSCĐ và BĐS Đầu Tư
Khi chúng ta có trường hợp giảm TSCĐ và BĐS Đầu Tư, chúng ta phải ghi nhớ việc giảm giá trị đã hao mòn của chúng.
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, chúng ta ghi:
- Nợ TK 466 – Nguồn Kinh Phí Đã Hình Thành TSCĐ.
- Có TK 214 – Hao Mòn TSCĐ.
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, chúng ta ghi:
- Nợ TK 3533 – Quỹ Phúc Lợi Đã Hình Thành TSCĐ.
- Có TK 214 – Hao Mòn TSCĐ.
Thay Đổi Phương Pháp Khấu Hao TSCĐ
Có trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ. Nếu có sự thay đổi mức khấu hao, chúng ta cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
Nếu mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, chúng ta ghi:
- Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng).
- Có TK 214 – Hao Mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
Nếu mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, chúng ta ghi:
- Nợ TK 214 – Hao Mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
- Có các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm).
Đánh Giá Lại Giá Trị TSCĐ Hữu Hình
Khi xác định lại giá trị doanh nghiệp, chúng ta cần đánh giá lại giá trị TSCĐ hữu hình. Quá trình này đòi hỏi sự cẩn trọng và chính xác.
Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ:
- Nợ TK 211 – Nguyên Giá TSCĐ (phần đánh giá tăng).
- Có TK 412 – Chênh Lệch Đánh Giá Lại Tài Sản (giá trị tài sản tăng thêm).
- Có TK 214 – Hao Mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng).
Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ:
- Nợ TK 214 – Hao Mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm).
- Nợ TK 412 – Chênh Lệch Đánh Giá Lại Tài Sản (phần giá trị tài sản giảm).
- Có TK 211 – Nguyên Giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Khi Cổ Phần Hóa Đơn Vị Hạch Toán Phụ Thuộc
Cuối cùng, chúng ta sẽ tìm hiểu về việc kế toán khi cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty.
Khi bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, chúng ta phải căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản và các chứng từ liên quan để kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công ty cổ phần:
- Nợ TK 411 – Vốn Đầu Tư Của Chủ Sở Hữu (giá trị còn lại).
- Nợ TK 214 – Hao Mòn TSCĐ (phần đã hao mòn).
- Có các TK 211 và 213 (nguyên giá)