0764704929

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định là công cụ quan trọng trong việc quản lý giá trị tài sản cố định qua thời gian. Việc hạch toán chính xác tài khoản này giúp doanh nghiệp đảm bảo báo cáo tài chính chính xác và minh bạch. Bài viết này Kế toán Kiểm toán ACC sẽ hướng dẫn chi tiết cách thực hiện hạch toán tài khoản 214 để tối ưu hóa quản lý tài sản.

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

1. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định là gì?

Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định là tài khoản dùng để phản ánh giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp. Giá trị hao mòn này được trích từ nguyên giá của TSCĐ theo thời gian sử dụng hoặc do các yếu tố khác như khấu hao, hao mòn vô hình, tổn thất. Tài khoản 214 có chức năng ghi nhận và theo dõi giá trị hao mòn của TSCĐ trong suốt vòng đời sử dụng và hỗ trợ doanh nghiệp tính toán chi phí khấu hao TSCĐ hàng kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

Tài sản cố định bao gồm các tài sản dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và bất động sản đầu tư. 

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) được thiết lập để ghi nhận giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) thông qua quá trình trích khấu hao hoặc các điều chỉnh khác. Tài khoản này không chỉ giúp theo dõi quá trình giảm giá trị tài sản do sử dụng mà còn hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

– Một trong những nguyên tắc quan trọng là tất cả các tài sản cố định liên quan đến sản xuất, kinh doanh đều phải được trích khấu hao, bao gồm cả những tài sản chưa sử dụng, không cần dùng hoặc đang chờ thanh lý. Ngược lại, đối với các tài sản cố định phục vụ cho phúc lợi, sự nghiệp, hoặc các dự án, doanh nghiệp không trích khấu hao nhưng vẫn ghi nhận hao mòn để giảm nguồn hình thành tài sản. Điều này đảm bảo phản ánh trung thực giá trị tài sản trên sổ sách kế toán mà không làm ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh.

– Doanh nghiệp có quyền lựa chọn giữa ba phương pháp khấu hao: khấu hao đường thẳng, số dư giảm dần hoặc theo sản lượng. Phương pháp này cần được áp dụng nhất quán, trừ khi có sự thay đổi đáng kể trong cách thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản. Bên cạnh đó, thời gian khấu hao phải được xác định dựa trên ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được rà soát định kỳ, đặc biệt vào cuối năm tài chính, để điều chỉnh nếu có thay đổi lớn về lợi ích kinh tế hoặc thời gian sử dụng thực tế.

– Trong các trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng, doanh nghiệp không trích thêm khấu hao. Nếu tài sản chưa khấu hao hết mà bị hư hỏng hoặc thanh lý, cần xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm để ghi nhận chính xác lãi hoặc lỗ từ thanh lý, cùng với bất kỳ khoản bồi thường nào liên quan. Tài sản cố định vô hình, chẳng hạn như quyền sử dụng đất, chỉ được trích khấu hao nếu có thời hạn. Với quyền sử dụng đất không có thời hạn, khấu hao không được áp dụng, dù doanh nghiệp vẫn cần quản lý tài sản này trên sổ sách.

– Riêng bất động sản đầu tư, nếu được sử dụng để cho thuê hoạt động, sẽ được trích khấu hao như các tài sản cố định thông thường. Trong trường hợp không được sử dụng trực tiếp mà chỉ giữ để tăng giá trị, doanh nghiệp không trích khấu hao nhưng cần đánh giá lại giá trị tài sản theo định kỳ. Đối với tài sản thuê tài chính, bên đi thuê phải trích khấu hao dựa trên thời gian thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, tùy thuộc vào điều khoản hợp đồng.

– Mọi khoản chi phí khấu hao được hạch toán đầy đủ vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc các khoản giảm trừ phù hợp, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính. Quy trình này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả tài sản cố định mà còn đáp ứng các yêu cầu pháp lý, tạo sự tin cậy trong hệ thống kế toán và báo cáo tài chính.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

– Bên Nợ: Ghi nhận giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định và bất động sản đầu tư do thanh lý, nhượng bán, hoặc chuyển giao sang doanh nghiệp khác, cùng với các khoản góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.

– Bên Có: Ghi nhận tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định và bất động sản đầu tư từ việc trích khấu hao.

– Số dư bên Có: Đại diện cho giá trị hao mòn lũy kế hiện tại của tài sản cố định và bất động sản đầu tư trong doanh nghiệp.

– Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định gồm 4 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 2141 – Hao mòn tài sản cố định hữu hình: Ghi nhận giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình trong suốt quá trình sử dụng, bao gồm trích khấu hao và các điều chỉnh liên quan đến tăng, giảm giá trị hao mòn của tài sản này.
  • Tài khoản 2142 – Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính: Được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định thuê tài chính, bao gồm các khoản trích khấu hao và các điều chỉnh về tăng hoặc giảm hao mòn liên quan đến tài sản này.
  • Tài khoản 2143 – Hao mòn tài sản cố định vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình trong quá trình sử dụng, từ trích khấu hao và các khoản điều chỉnh làm thay đổi giá trị hao mòn của tài sản này.
  • Tài khoản 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư: Theo dõi giá trị hao mòn của bất động sản đầu tư trong quá trình cho thuê hoặc sử dụng, cùng với các khoản điều chỉnh làm tăng hoặc giảm hao mòn của bất động sản này.

4. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định là một công cụ quan trọng trong hệ thống kế toán, giúp doanh nghiệp theo dõi sự giảm giá trị của tài sản cố định và bất động sản đầu tư qua quá trình sử dụng. Việc hạch toán tài khoản này không chỉ đảm bảo phản ánh đúng thực trạng tài sản mà còn hỗ trợ doanh nghiệp quản lý hiệu quả chi phí khấu hao, đồng thời đáp ứng các yêu cầu pháp lý và kế toán theo quy định. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, giúp kế toán viên nắm bắt và thực hiện chính xác các nghiệp vụ liên quan.

Tính và trích khấu hao định kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác:

– Nợ các tài khoản 623, 627, 641, 642, 811

– Có tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (cấp 2 phù hợp)

Đối với tài sản cố định sử dụng và chuyển đổi nội bộ giữa các đơn vị không phải là tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc:

– Nợ tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá)

– Có tài khoản 336, 411 (giá trị còn lại)

– Có tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (2141) (giá trị hao mòn)

Tính và trích khấu hao định kỳ của Bất động sản đầu tư đang cho thuê hoạt động:

– Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh Bất động sản đầu tư)

– Có tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (2147)

Giảm giá trị tài sản cố định và Bất động sản đầu tư: Đối với tài sản cố định và Bất động sản đầu tư giảm giá trị, phải giảm nguyên giá tài sản cùng với việc ghi nhận giảm giá trị hao mòn đã tích lũy (xem hướng dẫn các tài khoản 211, 213, 217).

Tài sản cố định dùng cho dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi:

– Nợ tài khoản 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định

– Có tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

Điều chỉnh giá trị tài sản cố định theo quy định xác định lại giá trị doanh nghiệp:

Nếu giá trị tăng so với giá trị ghi sổ:

– Nợ tài khoản 211 – Nguyên giá tài sản cố định (phần đánh giá tăng)

– Có tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị tài sản tăng thêm)

– Có tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (phần đánh giá tăng)

Nếu giá trị giảm so với giá trị ghi sổ:

– Nợ tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (phần đánh giá giảm)

– Nợ tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị tài sản giảm)

– Có tài khoản 211 – Nguyên giá tài sản cố định (phần đánh giá giảm)

Cổ phần hóa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước, Tập đoàn, Tổng công ty:

– Nợ tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn lại)

– Nợ tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (phần đã hao mòn)

– Có các tài khoản 211, 213 (nguyên giá)

5. Sơ đồ chữ T tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

Dưới đây là sơ đồ chữ T của tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định, cho thấy cách ghi nhận giá trị hao mòn của các loại tài sản. Sơ đồ này giúp dễ dàng theo dõi và quản lý sự thay đổi trong giá trị hao mòn qua các tài khoản cấp 2 cụ thể:

Sơ đồ chữ T tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
Sơ đồ chữ T tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

6. Các câu hỏi liên quan

Tài khoản 214 có thể phản ánh hao mòn của tài sản cố định vô hình không?

Có, tài khoản 214 cũng có thể được sử dụng để ghi nhận giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình (như phần mềm, bằng sáng chế) qua tài khoản 2143.

Tài khoản 214 có được sử dụng cho tài sản thuê không?

Có, tài khoản 214 còn được sử dụng để ghi nhận hao mòn của tài sản cố định thuê tài chính (theo tài khoản 2142).

Khi nào tài khoản 214 sẽ có số dư bên Nợ?

Tài khoản 214 có số dư bên Nợ khi doanh nghiệp thanh lý, bán hoặc không sử dụng tài sản cố định nữa, dẫn đến việc giảm giá trị hao mòn lũy kế của tài sản.

Trên đây là một số thông tin về “Hướng dẫn hạch toán tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định”. Hy vọng với những thông tin Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về tài khoản 214 và giúp quản lý doanh nghiệp ra quyết định thông minh về việc bảo trì, sửa chữa hoặc thay thế tài sản cố định để duy trì hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và bền vững. 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929