Miễn thuế thu nhập cá nhân là văn bản do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế khi người nộp thuế có đủ điều kiện để được miễn thuế thu nhập cá nhân. Vậy các khoản được miễn thuế thu nhập cá nhân là khoản nào ? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 và 2020, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về cư trú, bao gồm:
- Có nhà ở hoặc thuê nhà thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và có thời hạn thuê trên 183 ngày trong năm tính thuế.
- Có nơi làm việc thường xuyên tại Việt Nam, có thể xác định được theo đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề hoặc theo hợp đồng lao động.
- Có tài sản ở Việt Nam và sử dụng thường xuyên tài sản đó.
- Có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng tiêu chí cá nhân cư trú.
Thu nhập chịu thuế là thu nhập từ các nguồn sau:
- Thu nhập từ lao động
- Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
- Thu nhập từ nhận thừa kế là cổ phiếu, phần vốn góp trong các công ty
- Thu nhập từ trúng thưởng, từ giải thưởng và các khoản tiền thưởng khác
- Thu nhập từ bản quyền, quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ khác
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
- Thu nhập từ dịch vụ kỹ thuật
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản khác
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người nước ngoài làm việc trên tàu Việt Nam
- Thu nhập từ hoa hồng của đại lý bảo hiểm
- Thu nhập từ dịch vụ môi giới
- Thu nhập từ dịch vụ đại lý
- Thu nhập từ dịch vụ quảng cáo
- Thu nhập từ dịch vụ khác
Mức thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập tính thuế, trừ các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.
Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân được quy định theo từng bậc thu nhập tính thuế.
Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân là thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 17 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 và 2020.
Như vậy, để xác định một cá nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không, cần căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Nơi ở thường xuyên của cá nhân.
- Thời gian cá nhân ở Việt Nam.
- Nguồn thu nhập của cá nhân.
2. Các khoản phụ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân
2.1. Khoản phụ cấp, trợ cấp
Khái niệm
- Phụ cấp là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả thêm cho người lao động ngoài tiền lương theo công việc hoặc chức danh mà người lao động đảm nhiệm.
- Trợ cấp là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo quy định của pháp luật, như trợ cấp thôi việc, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp khi nghỉ hưu, tử tuất, trợ cấp thất nghiệp,…
Vai trò
- Phụ cấp, trợ cấp có vai trò quan trọng đối với người lao động, bao gồm:
- Giúp bù đắp cho người lao động những chi phí phát sinh trong quá trình làm việc, như tiền đi lại, tiền ăn, tiền nhà,…
- Giúp người lao động đảm bảo cuộc sống và an sinh xã hội.
- Tạo động lực cho người lao động làm việc hiệu quả hơn.
Các loại phụ cấp, trợ cấp
Phụ cấp, trợ cấp được chia thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào mục đích, đối tượng được hưởng,…
Theo mục đích, phụ cấp, trợ cấp được chia thành:
- Phụ cấp lương: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả thêm cho người lao động để bù đắp cho những yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc,…
- Phụ cấp trách nhiệm: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả thêm cho người lao động để bù đắp cho những trách nhiệm mà người lao động phải thực hiện trong quá trình làm việc.
- Phụ cấp thu hút, đãi ngộ: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả thêm cho người lao động nhằm thu hút và giữ chân người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao.
- Phụ cấp khác: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả thêm cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Theo đối tượng được hưởng, phụ cấp, trợ cấp được chia thành:
- Phụ cấp, trợ cấp cho người lao động: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
- Phụ cấp, trợ cấp cho người sử dụng lao động: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi cho văn phòng phẩm, phí công tác, điện thoại, trang phục
Chi cho văn phòng phẩm
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, khoản chi cho văn phòng phẩm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có tính chất thường xuyên.
- Văn phòng phẩm là các loại vật phẩm văn phòng dùng để phục vụ cho các hoạt động hành chính, văn phòng của doanh nghiệp như giấy, bút, mực, thước, hồ dán, kẹp giấy,… Các khoản chi cho văn phòng phẩm thường phát sinh hàng ngày, hàng tháng, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Phí công tác
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, khoản chi phí công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến nhiệm vụ công tác được giao.
- Khoản chi có tính chất hợp lý, cần thiết.
Phí công tác là các khoản chi phát sinh khi người lao động đi công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí công tác bao gồm:
- Chi phí đi lại: vé máy bay, vé tàu, xe,…
- Chi phí lưu trú: tiền thuê phòng, tiền ăn,…
- Chi phí công tác phí: tiền phụ cấp tiền ăn, tiền phụ cấp lưu trú, tiền điện thoại,…
- Các khoản chi phí công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải được căn cứ vào chứng từ hợp pháp như hợp đồng lao động, giấy đi đường, hóa đơn,…
Chi phí điện thoại
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, khoản chi phí điện thoại phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có tính chất thường xuyên.
- Chi phí điện thoại là các khoản chi phát sinh khi sử dụng điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí điện thoại được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải được căn cứ vào chứng từ hợp pháp như hóa đơn,…
Chi phí trang phục
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, khoản chi trang phục cho người lao động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có tính chất thường xuyên.
- Chi phí trang phục là các khoản chi phát sinh khi mua sắm trang phục cho người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí trang phục được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải được căn cứ vào chứng từ hợp pháp như hóa đơn,…
2.3. Khoản tiền ăn
Khoản tiền ăn là một khoản chi phí mà người sử dụng lao động trả thêm cho người lao động để cải thiện chất lượng bữa ăn giữa ca hoặc bữa ăn trưa. Khoản tiền này được quy định tại Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/09/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Theo quy định này, mức tiền ăn giữa ca tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Khoản tiền ăn giữa ca được chi trả cho người lao động dưới hình thức tiền mặt, thẻ hoặc phiếu mua hàng. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả khoản tiền ăn giữa ca cho người lao động đúng thời hạn và đúng mức quy định.
Khoản tiền ăn giữa ca có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, giúp họ đảm bảo sức khỏe và năng suất lao động. Khoản tiền này cũng góp phần giảm chi phí sinh hoạt cho người lao động.
Dưới đây là một số lưu ý về khoản tiền ăn giữa ca:
- Khoản tiền ăn giữa ca chỉ được chi trả cho người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động.
- Khoản tiền ăn giữa ca không được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu mức chi không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả khoản tiền ăn giữa ca cho người lao động đúng thời hạn và đúng mức quy định.
2.4. Phí hội viên và các dịch vụ khác
Phí hội viên là khoản tiền mà các tổ chức, hội nhóm thu từ các thành viên của mình để trang trải chi phí hoạt động của tổ chức, hội nhóm đó. Phí hội viên thường được thu định kỳ, hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm.
Các dịch vụ khác là các dịch vụ mà các tổ chức, hội nhóm cung cấp cho các thành viên của mình ngoài phí hội viên. Các dịch vụ này có thể là miễn phí hoặc có tính phí.
Mối quan hệ giữa phí hội viên và các dịch vụ khác
- Phí hội viên và các dịch vụ khác có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phí hội viên là nguồn tài chính chính để các tổ chức, hội nhóm trang trải chi phí hoạt động, trong đó có các chi phí cung cấp các dịch vụ cho các thành viên. Các dịch vụ khác có thể giúp thu hút và giữ chân các thành viên tham gia tổ chức, hội nhóm, từ đó tăng nguồn thu từ phí hội viên.
Ví dụ về phí hội viên và các dịch vụ khác
- Hội văn học nghệ thuật thu phí hội viên hàng tháng là 100.000 đồng. Hội tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, các lớp học năng khiếu, các cuộc thi sáng tác văn học nghệ thuật… cho các thành viên.
- Câu lạc bộ thể thao thu phí hội viên hàng tháng là 200.000 đồng. Câu lạc bộ có sân tập thể thao, các huấn luyện viên thể thao, các lớp học thể dục thể thao… cho các thành viên.
- Tổ chức phi lợi nhuận thu phí hội viên hàng năm là 1.000.000 đồng. Tổ chức cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ, đào tạo… cho các thành viên.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phí hội viên và các dịch vụ khác
Các yếu tố ảnh hưởng đến phí hội viên và các dịch vụ khác bao gồm:
- Kích thước và hoạt động của tổ chức, hội nhóm. Các tổ chức, hội nhóm lớn, có nhiều hoạt động thường thu phí hội viên cao hơn các tổ chức, hội nhóm nhỏ, có ít hoạt động.
- Chất lượng của các dịch vụ. Các tổ chức, hội nhóm cung cấp các dịch vụ chất lượng cao thường thu phí hội viên cao hơn các tổ chức, hội nhóm cung cấp các dịch vụ chất lượng thấp.
- Nhu cầu của các thành viên. Nếu các thành viên có nhu cầu cao về các dịch vụ của tổ chức, hội nhóm thì họ sẵn sàng trả phí cao hơn.
Lợi ích của phí hội viên và các dịch vụ khác
Phí hội viên và các dịch vụ khác mang lại nhiều lợi ích cho cả các tổ chức, hội nhóm và các thành viên của tổ chức, hội nhóm đó.
Đối với các tổ chức, hội nhóm, phí hội viên và các dịch vụ khác giúp:
- Trang trải chi phí hoạt động của tổ chức, hội nhóm.
- Thu hút và giữ chân các thành viên tham gia tổ chức, hội nhóm.
- Phát triển các hoạt động của tổ chức, hội nhóm.
Đối với các thành viên, phí hội viên và các dịch vụ khác giúp:
- Được hưởng các quyền lợi của thành viên.
- Được tham gia các hoạt động của tổ chức, hội nhóm.
- Được hưởng các dịch vụ của tổ chức, hội nhóm.
2.5. Tiền xe đưa đón
Tiền xe đưa đón là một khoản tiền được trả cho người lái xe đưa đón nhân viên hoặc học sinh đến nơi làm việc hoặc trường học. Ở Việt Nam, tiền xe đưa đón thường được trả theo quãng đường và số lần đưa đón. Tùy theo quy định của công ty hoặc trường học, tiền xe đưa đón có thể được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động hoặc học sinh.
Tiền xe đưa đón được coi là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp hoặc trường học, giúp giảm bớt chi phí đi lại cho nhân viên hoặc học sinh. Ngoài ra, việc đưa đón tập thể còn giúp đảm bảo an toàn cho nhân viên hoặc học sinh, giảm thiểu tai nạn giao thông.
Tại Việt Nam, tiền xe đưa đón không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi được quy định cụ thể trong quy chế của doanh nghiệp hoặc trường học.
- Khoản chi có hóa đơn chứng từ hợp lệ.
- Khoản chi được thực hiện từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi học đến nơi ở và ngược lại.
Nếu không đáp ứng các điều kiện trên, khoản chi tiền xe đưa đón sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động hoặc học sinh.
Tùy theo quy định của doanh nghiệp hoặc trường học, tiền xe đưa đón có thể được trả theo các hình thức sau:
- Trả trực tiếp cho người lao động hoặc học sinh.
- Trả qua thẻ ngân hàng.
- Trả qua phiếu chi.
- Tiền xe đưa đón là một khoản chi phí cần thiết và có lợi cho cả doanh nghiệp, trường học và người lao động, học sinh. Việc sử dụng tiền xe đưa đón hợp lý sẽ giúp giảm thiểu chi phí, đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả công việc, học tập.
2.6. Chi trả cho việc đào tạo nâng cao
Khái niệm
Chi trả cho việc đào tạo nâng cao là khoản chi của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động.
Các khoản chi được tính là chi phí đào tạo nâng cao
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, các khoản chi được tính là chi phí đào tạo nâng cao bao gồm:
- Chi phí trả cho người dạy, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thù lao giảng dạy, tiền phụ cấp giảng dạy, tiền công tác phí, chi phí đi lại, chi phí thuê giảng viên, chi phí tổ chức các khóa đào tạo.
- Chi phí mua tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, văn phòng phẩm phục vụ cho việc đào tạo.
- Chi phí tổ chức lớp học, bao gồm chi phí thuê địa điểm, chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho việc đào tạo.
- Chi phí thực hành, thí nghiệm, chi phí mua nguyên vật liệu, vật tư, trang thiết bị phục vụ cho việc đào tạo.
- Chi phí đi lại, chi phí ăn uống, chi phí lưu trú cho người lao động tham gia đào tạo.
- Chi phí cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp cho người lao động tham gia đào tạo.
Các khoản chi không được tính là chi phí đào tạo nâng cao
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, các khoản chi không được tính là chi phí đào tạo nâng cao bao gồm:
- Chi phí đào tạo lại theo quy định của Luật Bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí đào tạo nâng cao cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
- Chi phí đào tạo nâng cao cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Chi phí đào tạo nâng cao cho người lao động không làm việc theo hợp đồng lao động.
- Chi phí đào tạo nâng cao không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi trả cho việc đào tạo nâng cao
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của doanh nghiệp thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Như vậy, khoản chi trả cho việc đào tạo nâng cao của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời, khoản chi này cũng không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Một số lưu ý
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần lưu ý các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC để khoản chi trả cho việc đào tạo nâng cao được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần lưu ý các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC để khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần lưu giữ đầy đủ chứng từ hợp lệ để chứng minh chi phí đào tạo nâng cao đã thực hiện.
2.7. Khoản thưởng
Khoản thưởng là một khoản tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản thưởng có vai trò quan trọng đối với người lao động, bao gồm:
- Là nguồn thu nhập bổ sung cho người lao động, giúp họ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
- Là động lực thúc đẩy người lao động làm việc tích cực, hiệu quả hơn.
- Là hình thức khen thưởng, ghi nhận những đóng góp của người lao động cho doanh nghiệp.
Các loại khoản thưởng
Khoản thưởng được chia thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào mục đích, đối tượng được hưởng,…
Theo mục đích, khoản thưởng được chia thành:
- Thưởng theo kết quả sản xuất, kinh doanh: Là khoản thưởng được trả cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thưởng theo mức độ hoàn thành công việc: Là khoản thưởng được trả cho người lao động căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
- Thưởng theo quy định của pháp luật: Là khoản thưởng được trả cho người lao động theo quy định của pháp luật, như thưởng Tết, thưởng khi nghỉ hưu, tử tuất, thưởng khi hết hạn hợp đồng lao động,…
Theo đối tượng được hưởng, khoản thưởng được chia thành:
- Thưởng cho người lao động: Là khoản thưởng được trả cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
- Thưởng cho người sử dụng lao động: Là khoản thưởng được trả cho người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Tính thuế thu nhập cá nhân
Khoản thưởng được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Theo đó, các khoản thưởng không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Thưởng theo quy định của pháp luật: Là khoản thưởng được trả cho người lao động theo quy định của pháp luật, như thưởng Tết, thưởng khi nghỉ hưu, tử tuất, thưởng khi hết hạn hợp đồng lao động,…
- Thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
- Thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Thưởng ghi nhận thành tích đột xuất
Trên đây là một số thông tin về Các khoản phụ cấp được giảm trừ thuế TNCN. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.