Các khoản chi phí không được khấu trừ thuế gtgt? Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện thì được khấu trừ thuế GTGT. Tuy nhiên, cũng có một số khoản chi phí không được khấu trừ thuế GTGT. Vậy các khoản chi phí không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng là thuế nào ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Khoản chi phí không được khấu trừ thuế gtgt: lỗi về hóa đơn
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ là thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng, gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng nhưng không được phép khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa, dịch vụ dùng cho mục đích tiêu dùng cá nhân của doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp, trừ trường hợp được phép tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo thuế suất 0% hoặc 50%.
Trong đó, các lỗi về hóa đơn dẫn đến không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Hóa đơn không ghi đủ các chỉ tiêu bắt buộc theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
- Hóa đơn không có giá trị sử dụng do hết hạn, mất, cháy, rách, bị tẩy xóa.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ không đúng với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ khống, hóa đơn giả.
- Doanh nghiệp cần lưu ý các lỗi về hóa đơn để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về các lỗi về hóa đơn dẫn đến không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
- Hóa đơn không ghi đủ các chỉ tiêu bắt buộc theo quy định của pháp luật về hóa đơn, ví dụ như: không ghi tên, địa chỉ của người bán, người mua; không ghi số, ngày tháng của hóa đơn; không ghi tên hàng hóa, dịch vụ; không ghi đơn giá, thành tiền; không ghi thuế suất, số thuế giá trị gia tăng; không ghi chữ ký, dấu của người bán và người mua.
- Hóa đơn không có giá trị sử dụng do hết hạn, mất, cháy, rách, bị tẩy xóa.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ không đúng với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như: doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mua hóa đơn dịch vụ vận tải, hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua hóa đơn nguyên vật liệu.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, ví dụ như: doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ bằng tiền mặt, hoặc doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản cá nhân của chủ doanh nghiệp.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ khống, hóa đơn giả.
Để đảm bảo được khấu trừ thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp cần lưu ý kiểm tra hóa đơn trước khi nhận hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
- Kiểm tra thông tin trên hóa đơn có đầy đủ và chính xác theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
- Kiểm tra hóa đơn có còn giá trị sử dụng hay không.
- Kiểm tra hóa đơn có đúng với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
- Kiểm tra hóa đơn có đầy đủ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hay không.
- Kiểm tra hóa đơn có phải là hóa đơn khống, hóa đơn giả hay không.
2. Khoản chi phí không được khấu trừ thuế gtgt: Hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 78/2014/TT-BTC, hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của cơ sở kinh doanh ở nước ngoài) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp được trừ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 15 Thông tư này, cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với phần giá trị vượt quá 20 triệu đồng của hóa đơn, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
Như vậy, khoản chi phí không được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng là phần giá trị vượt quá 20 triệu đồng của hóa đơn.
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua hàng hóa của nhà cung cấp B với giá trị hóa đơn là 30 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp B. Trong trường hợp này, doanh nghiệp A không được khấu trừ thuế GTGT đối với phần giá trị vượt quá 20 triệu đồng của hóa đơn, tức là 10 triệu đồng.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là chứng từ ngân hàng xác nhận việc thanh toán tiền qua ngân hàng của người mua cho người bán. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng bao gồm:
- Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán;
- Chứng từ rút tiền mặt từ tài khoản của người mua để thanh toán cho người bán;
- Chứng từ chi tiền từ tài khoản của người mua qua thẻ tín dụng;
- Chứng từ thanh toán qua các hình thức thanh toán điện tử khác.
Việc kiểm tra chứng từ thanh toán qua ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Trên đây là những quy định về khoản chi phí không được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
3. Khoản chi phí không được khấu trừ thuế gtgt: Thuế gtgt đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức là khoản chi phí không được khấu trừ thuế GTGT.
Tiêu chuẩn xác định hao hụt vượt định mức
Hao hụt vượt định mức là hao hụt phát sinh do nguyên nhân khách quan, không thể lường trước được và nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
Để xác định hao hụt vượt định mức, doanh nghiệp phải xây dựng định mức hao hụt cho từng loại hàng hóa, dịch vụ. Định mức hao hụt phải được lập trên cơ sở tính toán khoa học, hợp lý và phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách xác định thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức
Thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức được xác định bằng cách nhân số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa đó.
Ví dụ
Công ty A mua 100 tấn hàng hóa chịu thuế GTGT 10% với giá 10 triệu đồng/tấn. Định mức hao hụt của hàng hóa này là 1%. Trong kỳ, Công ty A phát hiện hao hụt thực tế của hàng hóa này là 2 tấn.
Thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức là: 1% * 10 triệu đồng/tấn * 100 tấn = 10 triệu đồng
Doanh nghiệp A không được khấu trừ số thuế GTGT này.
Lưu ý
- Trường hợp doanh nghiệp không xây dựng định mức hao hụt thì toàn bộ số lượng hàng hóa hao hụt được coi là hao hụt vượt định mức.
- Trường hợp doanh nghiệp xây dựng định mức hao hụt nhưng không thực hiện theo định mức đã xây dựng thì toàn bộ số lượng hàng hóa hao hụt được coi là hao hụt vượt định mức.
4. Khoản chi phí không được khấu trừ thuế gtgt: Tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Chi phí không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
- Chi phí vượt quá mức quy định của pháp luật.
- Chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân viên, chi phí quản lý, chi phí bán hàng vượt quá mức quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí khác không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Trong đó, khoản chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài được xác định là khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu không đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng thuê nhà giữa doanh nghiệp và chủ nhà.
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Chi phí thuê nhà không vượt quá mức quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC, mức chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp không vượt quá 150 triệu đồng/năm/người.
Như vậy, nếu khoản chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài của doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật.
Dưới đây là một số trường hợp cụ thể khoản chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Doanh nghiệp không có hợp đồng thuê nhà với chủ nhà.
- Doanh nghiệp không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Chi phí thuê nhà vượt quá mức quy định của pháp luật (150 triệu đồng/năm/người).
- Doanh nghiệp thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài không thực hiện đúng mục đích thuê (ví dụ: thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài nhưng thực tế sử dụng cho mục đích khác).
5. Khoản chi phí không được khấu trừ thuế gtgt: Thuế gtgt dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế gtgt
Theo quy định tại khoản 10 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, khoản chi phí không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm:
Khoản chi phí không mang tính chất nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Như vậy, thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế GTGT là một khoản chi phí không được khấu trừ thuế GTGT.
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A sản xuất hàng hóa chịu thuế GTGT và hàng hóa không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp A mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho sản xuất cả hai loại hàng hóa này. Thuế GTGT của các nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất hàng hóa không chịu thuế GTGT không được khấu trừ thuế GTGT.
- Doanh nghiệp B là nhà phân phối hàng hóa chịu thuế GTGT và hàng hóa không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp B mua hàng hóa từ nhà sản xuất để bán ra thị trường. Thuế GTGT của hàng hóa không chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp B mua từ nhà sản xuất không được khấu trừ thuế GTGT.
Lưu ý:
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng sau đó hàng hóa, dịch vụ đó không được sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ thì thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng sau đó hàng hóa, dịch vụ đó được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) phân bổ giữa hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
6. Khoản chi phí không được khấu trừ thuế gtgt: Văn phòng tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, các khoản chi phí không được khấu trừ thuế GTGT bao gồm:
Chi phí của hoạt động không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí hội nghị, tiếp khách, giải trí, thể thao, du lịch, nghỉ mát,…
- Chi phí giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ không đúng quy định của pháp luật.
- Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ vượt mức quy định của pháp luật.
- Chi phí của hoạt động không mang tính chất kinh doanh.
- Chi phí của hoạt động kinh doanh không tạo ra doanh thu.
- Chi phí của hoạt động kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
- Chi phí của hoạt động kinh doanh bị cấm.
Văn phòng tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc được coi là hoạt động không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các khoản chi phí của các đơn vị này không được khấu trừ thuế GTGT.
Ví dụ: Chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện, nước, chi phí tiền lương, tiền công,… của văn phòng tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc không được khấu trừ thuế GTGT.
Cụ thể, khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Trừ các khoản chi quy định tại Điều 4 Thông tư này, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Chi phí của hoạt động không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí hội nghị, tiếp khách, giải trí, thể thao, du lịch, nghỉ mát,…
- Chi phí giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ không đúng quy định của pháp luật.
- Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ vượt mức quy định của pháp luật.
- Chi phí của hoạt động không mang tính chất kinh doanh.
b) Chi phí của hoạt động kinh doanh không tạo ra doanh thu.
c) Chi phí của hoạt động kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
d) Chi phí của hoạt động kinh doanh bị cấm.**
Trên đây là một số thông tin về Các khoản chi phí không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn