Bảng cân đối kế toán ngân hàng là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Vậy bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhà nước như thế nào? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.
1. Bảng cân đối kế toán ngân hàng là gì?
Bảng cân đối kế toán ngân hàng là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản, nguồn vốn của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. bảng cân đối kế toán ngân hàng được lập theo quy định của Thông tư số 23/2008/TT-NHNN ngày 26/02/2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bảng cân đối kế toán ngân hàng có cấu trúc gồm hai phần:
- Phần tài sản: Phản ánh tổng giá trị tài sản của ngân hàng
- Phần nguồn vốn: Phản ánh tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng
2. Mẫu bảng cân đối kế toán của ngân hàng như thế nào?
Các bạn có thể tham khảo mẫu bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhà nước sau đây:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM —– |
Mẫu số: B02/NHNN (Ban hành theo Quyết định số 23/2008/QĐ-NHNN ngày 08/08/2008 của Thống đốc NHNN) |
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Quý/Năm……
Đơn vị tính:………
STT | Chỉ tiêu | Thuyết minh | Kỳ này | Kỳ trước |
(1) | (2) | (3) | (4) | |
TÀI SẢN CÓ | ||||
I | Tiền mặt, vàng bạc và đá quý | |||
1 | Tiền mặt bảng đồng Việt Nam(2) | |||
2 | Ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý và đá quý | IV.1 | ||
II | Tiền gửi, cho vay và đầu tư ở nước ngoài | IV.2 | ||
1 | Tiền gửi, cho vay và chờ thanh toán với ngân hàng nước ngoài | |||
2 | Đầu tư và quyền đòi nợ nước ngoài | |||
– | Quyền đòi nợ nước ngoài và các khoản đóng góp khác | |||
– | Đầu tư chứng khoán của nước ngoài | |||
– | Dự phòng giảm giá chứng khoán (*) | |||
III | Hoạt động đầu tư và tín dụng trong nước | IV.3 | ||
1 | Nghiệp vụ thị trường mở | |||
– | Mua bán giấy tờ có giá | |||
– | Dự phòng giảm giá chứng khoán (*) | |||
2 | Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước | |||
3 | Tái cấp vốn cho các ngân hàng hoạt động ở Việt Nam | |||
IV | Tài sản cố định | |||
1 | Tài sản cố định hữu hình | IV.4 | ||
– | Nguyên giá TSCĐ | |||
– | Hao mòn TSCĐ (*) | |||
2 | Tài sản cố định vô hình | IV.5 | ||
– | Nguyên giá TSCĐ | |||
– | Hao mòn TSCĐ vô hình (*) | |||
V | Tài sản Có khác | IV.6 | ||
1 | XDCB, mua sắm TSCĐ, công cụ dụng cụ và vật liệu | |||
2 | Các khoản phải thu bên ngoài | |||
3 | Các khoản phải thu nội bộ | |||
4 | Các khoản phải thu khác | |||
Tổng tài sản Có | ||||
NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU | ||||
I | Tiền mặt ngoài lưu thông | IV.7 | ||
II | Tiền gửi của KBNN và vốn tài trợ, ủy thác của Chính phủ | IV.8 | ||
III | Các khoản nợ nước ngoài | IV.9 | ||
IV | Phát hành giấy tờ có giá | IV.10 | ||
V | Tiền gửi của tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước(3) | IV.11 | ||
VI | Tài sản Nợ khác | IV.12 | ||
1 | Các khoản phải trả bên ngoài | |||
2 | Các khoản phải trả nội bộ | |||
3 | Các khoản phải trả khác | |||
Tổng Nợ phải trả | ||||
IV | Vốn và Quỹ của Ngân hàng | |||
1 | Vốn của Ngân hàng | |||
– | Vốn pháp định | |||
– | Vốn đầu tư XDCB và mua sắm TSCĐ | |||
– | Vốn do đánh giá lại tài sản | |||
– | Vốn khác | |||
2 | Các quỹ và dự phòng | |||
– | Quỹ thực hiện Chính sách tiền tệ Quốc gia | |||
– | Quỹ dự phòng rủi ro | |||
– | Quỹ khen thưởng, phúc lợi và dự phòng ổn định thu nhập | |||
3 | Chênh lệch tỷ giá hối đoái | |||
4 | Chênh lệch thu nhập và chi phí | |||
Tổng Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU NGOÀI bảng CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
STT | Chỉ tiêu | Thuyết minh | Số cuối kỳ | Số đầu năm |
(1) | (2) | (3) | (4) | |
1 | Cam kết bảo lãnh đưa ra | |||
2 | Cam kết giao dịch hối đoái | IV.13.1 | ||
3 | Cam kết khác | IV.13.2 |
Ghi chú:
1- Báo cáo này do Vụ KTTC lập cho toàn hệ thống NHNN theo quy định tại Mục 2, Chương II, Chế độ này.
2- Tiền mặt bảng VND được hiểu là lượng tiền VND tại một số đơn vị thuộc hệ thống NHNN như Cục Quản trị, Trung tâm đào tạo, v.v… (không bao gồm số tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành).
3- Thuật ngữ “trong nước” và “nước ngoài” được hiểu theo Pháp lệnh Ngoại hối.
4- Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bảng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (xxx).
LẬP BIỂU (Ký, họ tên) |
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN (Ký, họ tên) |
………., ngày…. tháng…. năm……. THỦ TRƯỞNG (Ký, họ tên và đóng dấu) |
>>> Tải mẫu bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhà nước về tại đây.
3. Cơ sở và phương pháp lập bảng cân đối kế toán ngân hàng
Theo Quyết định số 23/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, việc lập bảng cân đối kế toán phải dựa trên các yếu tố cơ bản sau:
- Sử dụng thông tin từ sổ kế toán chi tiết, bao gồm các sổ cái, sổ nhật ký và sổ phụ, cùng với số liệu từ sổ kế toán tổng hợp để hoàn thiện bảng cân đối kế toán. Đảm bảo rằng các số liệu trên các sổ này được cập nhật chính xác và đồng bộ.
- Đối chiếu số liệu từ bảng cân đối tài khoản kế toán của kỳ hiện tại với kỳ trước để theo dõi sự biến động và xác định các điều chỉnh cần thiết. Việc này giúp đảm bảo tính liên tục và thống nhất trong báo cáo tài chính.
- Sử dụng số liệu từ bảng cân đối kế toán của kỳ trước để so sánh và điều chỉnh số liệu của kỳ hiện tại. Điều này hỗ trợ trong việc phát hiện các sai sót và điều chỉnh báo cáo cho phù hợp.
Phương pháp lập các chỉ tiêu
- Cột (2) “Thuyết minh” của báo cáo: Số liệu trong cột này phản ánh thông tin chi tiết về các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. Các chi tiết này cần được trình bày rõ ràng trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính quý/năm, theo đúng yêu cầu.
- Phương pháp lấy số liệu: Để lấy số liệu cho bảng cân đối tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết, bạn cần thực hiện theo các hướng dẫn cụ thể từ Ngân hàng Nhà nước. Điều này đảm bảo rằng số liệu được thu thập và trình bày đúng cách, phù hợp với quy định hiện hành.
4. Một số câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để lấy số liệu cho bảng cân đối kế toán ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước?
Số liệu cho bảng cân đối kế toán ngân hàng được lấy từ sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp, và cần phải tuân thủ hướng dẫn cụ thể của Ngân hàng Nhà nước. Các số liệu này phải được đối chiếu với bảng cân đối tài khoản kế toán kỳ trước và kỳ hiện tại. Việc thực hiện đúng quy trình và hướng dẫn đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của báo cáo tài chính.
Các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong bảng cân đối kế toán ngân hàng được phân loại như thế nào?
Trong bảng cân đối kế toán ngân hàng, các khoản nợ phải trả được phân loại thành các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn, bao gồm nợ của ngân hàng đối với tổ chức tài chính khác và các khoản vay khác. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn pháp định, vốn đầu tư, và các quỹ dự phòng. Phân loại rõ ràng giúp đánh giá khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính của ngân hàng.
Tại sao việc đối chiếu số liệu từ kỳ trước là quan trọng trong lập bảng cân đối kế toán ngân hàng?
Việc đối chiếu số liệu từ kỳ trước là quan trọng để theo dõi sự biến động tài chính và phát hiện các sai sót hoặc bất thường trong số liệu của kỳ hiện tại. So sánh này giúp đảm bảo tính liên tục và nhất quán trong báo cáo tài chính, đồng thời giúp ngân hàng và các bên liên quan đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính qua các kỳ báo cáo.
Trên đây là một số thông tin về bảng cân đối kế toán ngân hàng nhà nước. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng.