0764704929

Hướng dẫn bài tập tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Trong quá trình nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Việt Nam, việc xác định số thuế đôi khi có thể gây khó khăn cho người dân. Đặc biệt là khi họ sở hữu nhiều mảnh đất tại các khu vực khác nhau và có sự vượt quá hạn mức đất ở tại một số nơi. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách xác định số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp dựa trên ví dụ cụ thể.

1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu được quy định trong Luật Đất đai 2013. Đây là một hệ thống thuế nhằm tài trợ cho ngân sách của các địa phương và quốc gia thông qua việc thu thuế từ việc sử dụng đất đai phi nông nghiệp. Theo đó, các cá nhân hay tổ chức sử dụng loại đất phi nông nghiệp phải thực hiện đóng thuế này theo định kỳ hàng năm. Số tiền nộp thuế sẽ phụ thuộc chủ yếu vào vị trí và diện tích sử dụng đất mà pháp nhân đăng ký với cơ quan thuế.

2. Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đối tượng sau đây:

Đất ở tại nông thôn và đô thị

Loại đất này áp dụng cho các cá nhân hoặc tổ chức sở hữu đất để ở, xây dựng nhà cửa tại khu vực nông thôn hoặc đô thị.

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Loại đất này bao gồm đất sử dụng cho mục đích kinh doanh phi nông nghiệp, chẳng hạn như:

  • Đất xây dựng khu công nghiệp.
  • Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất và kinh doanh.
  • Đất khai thác và chế biến khoáng sản.
  • Đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm.

Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh

Đây là loại đất phi nông nghiệp được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh. Các đối tượng sở hữu loại đất này đều phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

3. Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Tuy nhiên, cũng có một số đối tượng không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Những loại đất sau đây không thuộc phạm vi thuế:

  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng: Đất này bao gồm đất giao thông, thủy lợi, đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
  • Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng: Đất này liên quan đến các khu vực tôn giáo và không nằm trong phạm vi thuế.
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: Đất này sử dụng cho mục đích mai táng và không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng: Loại đất này dùng cho mục đích thủy lợi và không chịu thuế.
  • Đất có công trình tôn giáo: Đất sử dụng cho các công trình tôn giáo như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ không thuộc phạm vi thuế.
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh: Những loại đất này cũng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
  • Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật: Có một số trường hợp đặc biệt khác mà pháp luật quy định không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

4. Bài tập 1: Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau

Gia đình ông A có 3 thửa đất ở đã có quyền sử dụng đất tại 3 quận, huyện khác nhau thuộc thành phố Hà Nội. Để tính toán số thuế, ông A cần biết diện tích, hạn mức, và giá 1m2 đất tính thuế tại mỗi vị trí. Dựa trên thông tin sau:

Địa điểm Diện tích (m2) Hạn mức (m2) Giá 1m2 đất tính thuế (triệu/m2)
Hoàn Kiếm 80 100 50
Ba Đình 100 110 40
Ba Vì 350 400 2

Ông A cần tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế. Công thức tính thuế như sau:

  • Số thuế phải nộp cho thửa đất tại Hoàn Kiếm: 80 x 50 triệu/m2 x 0.03% = 1.2 triệu đồng.
  • Số thuế phải nộp đối với thửa đất tại Ba Đình: 100 x 40 triệu/m2 x 0.03% = 1.2 triệu đồng.
  • Số thuế phải nộp đối với thửa đất tại Ba Vì: 350 x 2 triệu/m2 x 0.03% = 0.21 triệu đồng.

Tổng số thuế phải nộp là: 1.2 triệu đồng + 1.2 triệu đồng + 0.21 triệu đồng = 2.61 triệu đồng.

Nếu ông A thuộc diện phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức, ông phải lựa chọn hạn mức đất ở tại một trong các nơi làm căn cứ xác định diện tích đất vượt hạn mức. Theo quy định, ông A có quyền lựa chọn hạn mức đất ở bất kỳ nơi nào. Tuy nhiên, do hạn mức đất tại Ba Vì là lớn nhất và giá đất thấp nhất, ông A sẽ lựa chọn thửa đất ở tại Ba Vì làm căn cứ xác định diện tích đất vượt hạn mức.

Số thuế phải nộp trong trường hợp này được xác định như sau:

  • Diện tích đất vượt hạn mức chịu thuế là: 530 m2 – 400 m2 = 130 m2 (diện tích này vượt không quá 3 lần hạn mức, phải chịu thuế theo thuế suất 0.07%).
  • Số thuế phải nộp đối với diện tích đất trong hạn mức (400 m2) là: 400 m2 x 2 triệu/m2 x 0.03% = 2.4 triệu đồng.
  • Số thuế phải nộp đối với diện tích đất vượt hạn mức (130 m2) là: 130 m2 x 0.07 x 0.15% = 1.365 triệu đồng.

Số thuế còn phải nộp là: 2.4 triệu đồng – 1.365 triệu đồng = 1.035 triệu đồng.

5. Bài tập 2: Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau

Ông B được cha mẹ để lại 01 thửa đất ở tại quận Hoàn Kiếm với diện tích 150 m2 (hạn mức đất là 100 m2) và giá đất là 50 triệu đồng/m2. Ông B cũng sở hữu 01 thửa đất ở Ba Vì với diện tích 120 m2 (hạn mức đất là 400 m2) và giá đất là 2 triệu đồng/m2. Ông B cần tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế. Công thức tính thuế như sau:

  • Tại Hoàn Kiếm: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 100 m2 diện tích đất trong hạn mức áp dụng thuế suất 0.03%, 50 m2 diện tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế suất 0.07%, cụ thể là: 100 m2 x 50 triệu/m2 x 0.03% + 50 m2 x 50 triệu/m2 x 0.07% = 3.25 triệu đồng.
  • Tại Ba Vì: số thuế đất phải nộp là 120 x 2 triệu/m2 x 0.03% = 0.072 triệu đồng.

Nếu ông B thuộc diện phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức, ông phải chọn hạn mức tại Hoàn Kiếm để làm căn cứ xác định diện tích đất vượt hạn mức của cả hai thửa đất. Số thuế phải nộp được xác định như sau:

  • Diện tích đất vượt hạn mức chịu thuế là: 150 m2 + 120 m2 – 100 m2 = 170 m2.
  • Số thuế phải nộp đối với diện tích đất trong hạn mức (100 m2) là: 100 m2 x 50 triệu đồng/m2 x 0.03% = 0.15 triệu đồng.
  • Số thuế phải nộp đối với diện tích đất vượt hạn mức (170 m2) là: 100 m2 x 50 triệu đồng/m2 x 0.07% + 70 m2 x 2 triệu đồng/m2 x 0.07% = 3.418 triệu đồng.

Số thuế còn phải nộp là: 3.418 triệu đồng – 3.25 triệu đồng – 0.072 triệu đồng = 0.096 triệu đồng.

6. Bài tập 3: Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở các quận, huyện khác nhau

Bà C có 3 thửa đất ở đã có quyền sử dụng đất tại 3 quận, huyện khác nhau thuộc thành phố Hà Nội. Dựa trên thông tin sau:

Địa điểm Diện tích (m2) Hạn mức (m2) Giá 1m2 đất tính thuế (triệu/m2)
Hoàn Kiếm 300 100 50
Ba Đình 400 110 40
Ba Vì 50 400 2

Bà C cần tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế. Công thức tính thuế như sau:

  • Tại Hoàn Kiếm: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 100 m2 diện tích đất trong hạn mức áp dụng thuế suất 0.03%, 200 m2 diện tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế suất 0.07%, cụ thể là: 100 x 50 triệu/m2 x 0.03% + 200 x 50 triệu/m2 x 0.07% = 8.5 triệu đồng.
  • Tại Ba Đình: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 110 m2 diện tích đất trong hạn mức áp dụng thuế suất 0.03%, 290 m2 diện tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế suất 0.07%, cụ thể là: 110 x 40 triệu/m2 x 0.03% + 290 x 40 triệu/m2 x 0.07% = 9.44 triệu đồng.
  • Tại Ba Vì: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 50 m2 diện tích đất trong hạn mức áp dụng thuế suất 0.03%, cụ thể là: 50 x 2 triệu/m2 x 0.03% = 0.03 triệu đồng.

Tổng số thuế phải nộp là: 17.97 triệu đồng (= 9.44 triệu đồng + 8.5 triệu đồng + 0.03 triệu đồng).

Nếu Bà C chọn hạn mức tính thuế tại quận Hoàn Kiếm, tổng số thuế phải nộp là 29,45 triệu đồng. Nếu chọn quận Ba Đình, tổng số thuế là 30,49 triệu đồng. Bà C phải trả số thuế còn phải nộp là 11,48 triệu đồng hoặc 12,52 triệu đồng tùy theo lựa chọn.

Tổng kết

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một phần quan trọng của hệ thống thuế tài trợ cho ngân sách quốc gia và địa phương. Hiểu rõ về người nộp thuế và đối tượng không chịu thuế sẽ giúp bạn duy trì tuân thủ thuế một cách hiệu quả. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về loại thuế này và cách nó áp dụng trong cuộc sống hàng ngày. Trên đây là những thông tin từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp chi tiết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929